1. Cu(OH)2/OH-(to) tạo kết tủa đỏ gạch Cu2O
CH2OH-[CHOH]4-CHO + 2Cu(OH)2 +NaOH CH2OH-[CHOH]4-COONa + Cu2O +3H2O
Sodium gluconate
2. Thuốc thử Tollens
CH2OH-[CHOH]4-CHO + 2[Ag(NH3)2]OH → CH2OH-[CHOH]4-COONH4 + 2Ag + 3NH3+H2O
Ammonium gluconateC6H12O6 2 C2H5OH + 2 CO2
C6H12O6 2 CH3CH(OH)COOH
- Phản ứng tráng gương của glucose: 1C6H12O6 → 2Ag
- Phản ứng lên men của glucose: C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
Bài toán có hiệu suất:
- Tính toán bình thường, đến kết quả cuối cùng ta xem chất đang tính nếu:
+ Trước mũi tên (→) chất tham gia phản ứng thì lấy: Kết quả. \(\frac{{100}}{{\rm{H}}}\).
+ Sau mũi tên (→) chất tạo thành thì lấy: Kết quả. \(\frac{{\rm{H}}}{{{\rm{100}}}}\).
- Bài toán cho hao hụt a% thì xem hiệu suất là :(100 – a)%.
- Nếu bài toán có nhiều hiệu suất : (H1, H2 là hiệu suất phản ứng)
mA = KQ. \(\frac{{{\rm{100}}}}{{{{\rm{H}}_{\rm{1}}}}}.\frac{{{\rm{100}}}}{{{{\rm{H}}_2}}}\) ; mC = KQ. \(\frac{{{{\rm{H}}_{\rm{1}}}}}{{{\rm{100}}}}.\frac{{{{\rm{H}}_2}}}{{{\rm{100}}}}\)
- Trong bài toán có hiệu suất nhưng các chất cùng một bên thì không tính hiệu suất.
+Từ dữ liệu chất A tính ra chất B hoặc từ chất C mà tính ra chất D thì không xử lý hiệu suất.
+ Từ dữ liệu chất A, B tính ra C, D hoặc ngược lại thì ta phải xử lý hiệu suất
Bài toán tính hiệu suất:
\(H = \frac{{LTTp/u}}{{LLTb/d}}.100\% \)
Bài toán độ alcohol: Tương quan giữa khối lượng và thể tích: gam ---- mL ; kg---- lít
Độ cồn\({\rm{ = }}\frac{{{{\rm{V}}_{\rm{R}}}}}{{{{\rm{V}}_{{\rm{ddR}}}}}}{\rm{.10}}{{\rm{0}}^{\rm{0}}}\) ; \({{\rm{m}}_{\rm{R}}}{\rm{ = }}{{\rm{V}}_{\rm{R}}}{\rm{.}}{{\rm{D}}_{\rm{R}}}\)