Từ điển Toán 11 | Các dạng bài tập Toán 11 Logarit - Từ điển môn Toán 11

Cách giải bài toán về độ pH ứng dụng logarit - Toán 11

1. Công thức tính độ pH của một dung dịch hoá học

\(pH =  - \log [{H^ + }]\)

2. Ví dụ minh hoạ về tính độ pH của một dung dịch hoá học

1) Sử dụng máy tính cầm tay để tính độ pH trong mỗi trường hợp sau (làm tròn kết quả đến hàng phần mười):

a) Bia có \([{H^ + }] = 0,00008\);

b) Rượu có \([{H^ + }] = 0,0004\).

(Nguồn: Giải tích 12 Nâng cao, NXBGD Việt Nam, 2021).

Giải:

a) \(pH =  - \log [{H^ + }] =  - \log (0,00008) \approx 4,1\).

b) \(pH =  - \log [{H^ + }] =  - \log (0,0004) \approx 3,4\).

2) Độ pH của một dung dịch hoá học được tính theo công thức \(pH =  - \log [{H^ + }]\), trong đó \([{{\rm{H}}^ + }]\) là nồng độ (tính theo mol/lít) của các ion hydrogen. Giá trị pH nằm trong khoảng từ 0 đến 14. Nếu pH < 7 thì dung dịch có tính acid, nếu pH > 7 thì dung dịch có tính base, còn nếu pH = 7 thì dung dịch là trung tính.

a) Tính độ pH của dung dịch có nồng độ ion hydrogen bằng 0,01 mol/lít.

b) Xác định nồng độ ion hydrogen của một dung dịch có độ pH bằng 7,4.

Giải:

a) Khi \([{{\rm{H}}^ + }] = 0,01\), ta có: 

\({\rm{pH}} =  - \log 0,01 =  - \log {10^{ - 2}} = 2.\)

b) Nồng độ ion hydrogen trong dung dịch đó là \([{{\rm{H}}^ + }] = {10^{ - 7,4}}\).

3) Trong hoá học, độ pH của một dung dịch được tính theo công thức \({\rm{pH}} =  - \log [{{\rm{H}}^ + }]\), trong đó \([{{\rm{H}}^ + }]\) là nồng độ \({{\rm{H}}^ + }\) (ion hydrogen) tính bằng mol/L. Các dung dịch có pH bé hơn 7 thì có tính acid, có pH lớn hơn 7 thì có tính kiềm, có pH bằng 7 thì trung tính.

a) Tính độ pH của dung dịch có nồng độ \({{\rm{H}}^ + }\) là 0,0001 mol/L. Dung dịch này có tính acid, kiềm hay trung tính?

b) Dung dịch A có nồng độ \({{\rm{H}}^ + }\) gấp đôi nồng độ \({{\rm{H}}^ + }\) của dung dịch B. 

Độ pH của dung dịch nào lớn hơn và lớn hơn bao nhiêu? Làm tròn kết quả đến hàng phần nghìn.

Giải:

a) \({\rm{pH}} =  - \log 0,0001 =  - \log {10^{ - 4}} = 4\log 10 = 4\). 

Do \(4 < 7\) nên dung dịch có tính acid.

b) Kí hiệu \({\rm{p}}{{\rm{H}}_A}\), \({\rm{p}}{{\rm{H}}_B}\) lần lượt là độ pH của hai dung dịch A và B; \({[{{\rm{H}}^ + }]_A}\), \({[{{\rm{H}}^ + }]_B}\) lần lượt là nồng độ của hai dung dịch A và B. Ta có:

\({\rm{p}}{{\rm{H}}_A} =  - \log {[{{\rm{H}}^ + }]_A} =  - \log (2{[{{\rm{H}}^ + }]_B}) =  - \log 2 - \log {[{{\rm{H}}^ + }]_B} =  - \log 2 + {\rm{p}}{{\rm{H}}_B}\). 

Suy ra \({\rm{p}}{{\rm{H}}_B} - {\rm{p}}{{\rm{H}}_A} = \log 2 \approx 0,301\). 

Vậy dung dịch B có độ pH lớn hơn và lớn hơn khoảng 0,301.