Tác dụng của bằng chứng được sử dụng trong văn bản Tiếng cười không muốn nghe:
Đọc văn bản và trả lời câu hỏi.
Tác giả đưa ra bằng chứng cụ thể là hình ảnh của chú Nam - một người dị tật. Sự chê bai chú Nam của những người khác đã phải trả giá bằng việc giờ đây mọi người đã phải thán phục chú.
=>Bằng chứng này đã giúp làm sáng tỏ luận điểm, lí lẽ mà tác giả đề cập.
Các bài tập cùng chuyên đề
Ý nghĩa của tiếng cưới được nói tới trong văn bản Tiếng cười không muốn nghe:
Đối với hiện tượng cười nhạo người khác, người viết bày tỏ thái độ gì trong văn bản Tiếng cười không muốn nghe:
Căn cứ để khẳng định điều đó:
Trong văn bản Tiếng cười không muốn nghe, sự cười nhạo người khác là rất vô lí, bởi:
Những lí lẽ được sử dụng trong văn bản Tiếng cười không muốn nghe:
Câu thứ nhất và câu thứ hai trong đoạn Tiếng cười không muốn nghe có quan hệ như thế nào về ý nghĩa?
Ở đoạn trích Tiếng cười không muốn nghe, người viết chủ yếu dùng lí lẽ hay bằng chứng để bàn luận về vấn đề?
Em hiểu như thế nào về câu “Chê bai người khác là một nhược điểm phổ biến trong tính cách con người”? Câu này có ý nghĩa gì với mỗi cá nhân?
Vì sao người viết cho rằng cười nhạo người khác không phải là điều quá nghiêm trọng và càng không phải là “căn bệnh” hết cách chữa?
Theo tác giả đoạn trích Tiếng cười không muốn nghe, “phương thuốc” hữu hiệu để trị “căn bệnh” cười nhạo người khác là gì? Hãy nêu ý kiến của em về “phương thuốc” đó.
Vì sao trong câu “Chê bai người khác là một nhược điểm phổ biến trong tính cách con người”, không thể dùng từ yếu điểm thay cho từ nhược điểm?
Trong câu “Lòng nhân ái, sự cảm thông, ấy là “phương thuốc” hữu hiệu để trị “căn bệnh” này”, theo em, có thể thay từ phương thuốc bằng từ nào mà ý nghĩa của câu vẫn không thay đổi?