Thế nào là sinh trưởng, phát dục của vật nuôi? Cho ví dụ minh họa.
Đọc thông tin mục II.3 SGK và vận dụng kiến thức thực tế để trả lời câu hỏi.
- Sinh trưởng là sự tích lũy chất hữu cơ do quá trình trao đổi chất, làm cho cơ thể tăng lên về khối lượng, thể tích và kích thước của từng cơ quan, bộ phận và toàn bộ cơ thể.
Ví dụ: Khối lượng gà Tre lúc mới nở khoảng 20g, 4 tuần tuổi là 77g, 8 tuần tuổi đạt 118g, 16 tuần tuổi đạt 186g.
- Phát dục: là quá trình biến đổi về chất của cơ thể. Sự biến đổi này bao gồm sự hình thành và hoàn thiện chức năng của từng cơ quan, bộ phận mới của cơ thể ngay từ giai đoạn đầu tiên của bào thai cũng như trong suốt quá trình phát triển cơ thể con vật.
Ví dụ: Gà trống biết gáy; gà mái bắt đầu đẻ trứng.
Các bài tập cùng chuyên đề
Quan sát Hình 4.1 và chỉ ra những đặc điểm đặc trưng về ngoại hình khi chọn giống bò hướng thịt và bò hướng sữa.

Sử dụng internet, sách, báo,... tìm hiểu về các chỉ tiêu ngoại hình của một giống vật nuôi phổ biến ở địa phương em.
Thể chất là gì? Thể chất phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Sử dụng internet, sách, báo, … và cho biết nghiên cứu sinh trưởng, phát dục theo giai đoạn có ý nghĩa gì trong chăn nuôi
Sử dụng internet, sách, báo, … để tìm hiểu thêm khả năng sản xuất của một số giống vật nuôi phổ biến ở địa phương em
Sử dụng internet, sách, báo, … tìm hiểu về phương pháp chọn lọc hàng loạt một số vật nuôi phổ biến.
1. Những câu phát biểu nào dưới đây đúng về phương pháp chọn lọc hàng loạt?
A. Chọn những gà trống to, khỏe mạnh trong đàn để làm giống.
B. Chọn trong đàn những con gà mái đẻ nhiều trứng để làm giống.
C. Chọn trong đàn lấy những con trâu “Sừng cành ná, dạ bình vôi, mắt ốc nhồi, tai lá mít, đít lồng bàn, …” để làm giống.
D. Loại thải những con “gà trắng, chân chì”, giữ lại những con “mình đen, chân trắng” để làm giống.
E. Phương pháp chọn lọc tiến hành ngay trong điều kiện sản xuất
G. Phương pháp chọn lọc này phải áp dụng tiến bộ khoa học cao.
H. Phương pháp chọn lọc đơn giản, có độ chính xác không cao, áp dụng rộng rãi trong sản xuất.
I. Chọn những con lợn nái tốt (sinh ra từ cặp bố, mẹ được lựa chọn), sau 1 đến 2 lứa đẻ, nếu con nào đẻ nhiều con, các con sinh trưởng, phát dục tốt thì giữ con lợn đó để làm giống.
2. So sánh quá trình sinh trưởng với quá trình phát dục ở vật nuôi.
3. So sánh chọn lọc hàng loạt và chọn lọc cá thể.
Quan sát thực tiễn chăn nuôi ở gia đình và địa phương, hãy đề xuất biện pháp chọn giống phù hợp cho một đối tượng vật nuôi cụ thể.
Khi chọn mua một con vật để làm giống, theo em cần phải chọn con vật như thế nào?
Chọn giống vật nuôi là gì?
Cho một số ví dụ khác về chọn giống vật nuôi.
Vai trò của chọn giống vật nuôi là gì?
Hãy đề xuất giải pháp để cải thiện khả năng sản xuất của lợn ở những thế hệ sau.
Đặc điểm ngoại hình của vật nuôi là gì?
Hãy kể tên một số chỉ tiêu về ngoại hình để đánh giá chọn giống vật nuôi?
Hãy mô tả ngoại hình của vật nuôi trong Hình 6.1 và 6.2 phù hợp với hướng sản xuất?

Để chọn những con gà với mục đích đẻ trứng, lợn với mục đích đẻ con, bò với mục đích lấy sữa em sẽ chọn những con có ngoại hình như thế nào? Vì sao?
Có thể sử dụng những phương pháp nào để đánh giá ngoại hình của vật nuôi?
Hãy gọi tên các chiều đo có trong Hình 6.3.

Trong chọn lọc vật nuôi theo thể chất, cần chọn những con vật như thế nào?
Hãy lấy ví dụ về sự sinh trưởng và phát dục của một số loại vật nuôi?
Hãy đọc thông tin trong Bảng 6.1 và 6.2, nêu một số chỉ tiêu năng suất và chất lượng sản phẩm của vật nuôi.

Có những phương pháp chọn giống vật nuôi nào? Hãy kể tên, nêu cách tiến hành và ưu nhược điểm của những phương pháp đó?
Hãy nêu ví dụ về phương pháp chọn lọc hàng loạt và chọn lọc cá thể.
Hãy so sánh các phương pháp chọn lọc theo mẫu Bảng 6.3.

Hãy tìm hiểu hoạt động chăn nuôi ở địa phương em (nếu có) và cho biết những công việc trong chọn giống vật nuôi.
Chọn lọc dựa vào chỉ thị phân tử là gì?
Hãy nêu ưu và nhược điểm của phương pháp chọn lọc dựa vào chỉ thị phân tử.
Hãy trình bày ưu và nhược điểm của phương pháp chọn lọc bằng bộ gene.
Hãy tìm hiểu thêm những ứng dụng công nghệ sinh học được sử dụng để chọn giống vật nuôi.