Đề bài

Đọc lại ba văn bản ở Bài 3: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc, năng lực sáng tạo, mấy ý nghĩ về thơ và tìm dẫn chứng cho thấy các tác giả đã sử dụng một số biện pháp phù hợp nhằm làm tăng tính khẳng định, phủ định của văn bản.

Phương pháp giải

Vận dụng tri thức Ngữ văn để thực hiện yêu cầu của đề bài. 

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định trong ba văn bản:

*Bài 1: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc

-Khẳng định:

+Sử dụng từ ngữ mang tính khẳng định cao: "lớn lao", "phong phú", "đặc sắc", "tinh hoa", "cốt lõi", "bản sắc", "cơ sở", "tiềm năng", "chủ động", "tự tin".

+Lập luận chặt chẽ, logic với dẫn chứng cụ thể.

+So sánh đối chiếu với các nền văn hóa khác.

-Phủ định:

+Sử dụng từ ngữ mang tính phủ định: "thiếu", "hạn chế", "yếu", "lạc hậu", "bị động", "phụ thuộc".

+Phân tích những hạn chế, yếu kém của nền văn hóa.

*Bài 2: Năng lực sáng tạo

-Khẳng định:

+Nêu vai trò quan trọng của năng lực sáng tạo.

+Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực sáng tạo.

+Đề xuất giải pháp để phát triển năng lực sáng tạo.

-Phủ định:

+Phân tích những hạn chế, yếu kém trong việc phát triển năng lực sáng tạo.

*Bài 3: Mấy ý nghĩ về thơ

-Khẳng định:

+Nêu vai trò quan trọng của thơ ca.

+Phân tích những đặc điểm, giá trị của thơ ca.

-Phủ định:

+Phân tích những hạn chế, yếu kém của thơ ca hiện nay.

-Dẫn chứng:

+Bài 1: "Văn hóa là một biểu hiện sinh động của xã hội, là linh hồn của quốc gia, là sức mạnh nội sinh của mỗi dân tộc."

+Bài 2: "Sáng tạo là yếu tố quyết định sự phát triển của con người, của xã hội."

+Bài 3: "Thơ ca là tiếng nói của tâm hồn, là tiếng nói của con tim."

-Kết luận: Sử dụng các biện pháp phù hợp giúp tăng tính khẳng định, phủ định của văn bản, làm cho văn bản rõ ràng, chặt chẽ, logic, thuyết phục và có sức ảnh hưởng cao.

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Trong Tuyên ngôn Độc lập, sau khi trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của nước Mỹ và nước Pháp, tác giả Hồ Chí Minh đã viết: 

Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

Thế mà hơn tám mươi năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa. 

Phân tích cách tác giả làm tăng tính khẳng định của các luận điểm ở những câu trên.

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu: 

Sự thực là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Cộng hòa Dân chủ. 

Sự thực là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam tự tay Nhật, chứ không phải tự tay Pháp. 

(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập) 

Tác giả muốn phủ định, đồng thời khẳng định điều gì trong đoạn văn? 

Xuất phát từ nội dung thực hành tiếng Việt của bài học, hãy xác định từ khóa của đoạn văn và cho biết vì sao bạn lại xác định như vậy. 

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Liệt kê những danh từ, cụm danh từ, đại từ đã được Hồ Chí Minh sử dụng trong Tuyên ngôn độc lập để chỉ thực dân Pháp. Từ ngữ nào được sử dụng nhiều nhất? Điều đó đã làm tăng tính phủ định của một số luận điểm trong văn bản như thế nào? 

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Lập bảng tổng hợp các từ ngữ thể hiện ý nghĩa khẳng định và phủ định được dùng trong Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh. Nhận xét về hiệu quả biểu đạt của lớp (nhóm) từ ngữ này trong văn bản. 

Xem lời giải >>