Đề bài

Lập bảng tổng hợp các từ ngữ thể hiện ý nghĩa khẳng định và phủ định được dùng trong Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh. Nhận xét về hiệu quả biểu đạt của lớp (nhóm) từ ngữ này trong văn bản. 

Phương pháp giải

Vận dụng tri thức Ngữ văn để thực hiện yêu cầu của đề bài. 

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Bảng tổng hợp các từ ngữ thể hiện ý nghĩa khẳng định và phủ định trong Tuyên ngôn Độc lập:

Ý nghĩa

Từ ngữ

Ví dụ

Khẳng định

“ Quyền tự do, độc lập” Bình đẳng ,Tự do ,Hạnh phúc”  “Chủ quyền” “Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”

 "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập..."  "Tất cả mọi người sinh ra đều bình đẳng..." "Mọi người đều có quyền tự do..."

Phủ định

“Bọn thực dân Pháp ,Bọn xâm lược, Bọn cướp nước ,Kẻ thù ,Áp bức, Bóc lột,  Chém giết, Đốt phá”

 "Bọn thực dân Pháp xâm lược nước ta..." "Chúng áp bức, bóc lột đồng bào ta..." "Chúng chỉ biết cướp bóc, chém giết, đốt phá..."

*Nhận xét:

-Hiệu quả biểu đạt: 

+Khẳng định: 

Khẳng định mạnh mẽ quyền tự do, độc lập, bình đẳng, hạnh phúc của con người và chủ quyền của dân tộc.

Tạo nên sức mạnh lay động, thuyết phục, khơi gợi lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc.

+Phủ định: 

Vạch trần tội ác của thực dân Pháp, tố cáo bản chất tàn bạo, phi nhân đạo của chúng.

Tạo sự căm phẫn, phẫn nộ, đồng thời khẳng định tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh giành độc lập.

-Lớp từ ngữ này góp phần: 

+Làm rõ quan điểm, lập trường của tác giả.

+Nâng cao sức thuyết phục, tính logic cho văn bản.

+Tạo nên giọng điệu đanh thép, hùng hồn, thể hiện tinh thần yêu nước và ý chí quyết tâm giành độc lập của dân tộc.

-Ngoài ra:

+Việc sử dụng các từ ngữ này còn thể hiện tài năng ngôn ngữ của Hồ Chí Minh.

+Các từ ngữ này góp phần làm cho Tuyên ngôn Độc lập trở thành một áng văn chính luận mẫu mực.

-Kết luận:

+Lớp từ ngữ thể hiện ý nghĩa khẳng định và phủ định trong Tuyên ngôn Độc lập có hiệu quả biểu đạt cao, góp phần làm rõ quan điểm, lập trường của tác giả, tăng tính logic, thuyết phục cho văn bản và thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí quyết tâm giành độc lập của dân tộc.

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Trong Tuyên ngôn Độc lập, sau khi trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của nước Mỹ và nước Pháp, tác giả Hồ Chí Minh đã viết: 

Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

Thế mà hơn tám mươi năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa. 

Phân tích cách tác giả làm tăng tính khẳng định của các luận điểm ở những câu trên.

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu: 

Sự thực là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Cộng hòa Dân chủ. 

Sự thực là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam tự tay Nhật, chứ không phải tự tay Pháp. 

(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập) 

Tác giả muốn phủ định, đồng thời khẳng định điều gì trong đoạn văn? 

Xuất phát từ nội dung thực hành tiếng Việt của bài học, hãy xác định từ khóa của đoạn văn và cho biết vì sao bạn lại xác định như vậy. 

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Liệt kê những danh từ, cụm danh từ, đại từ đã được Hồ Chí Minh sử dụng trong Tuyên ngôn độc lập để chỉ thực dân Pháp. Từ ngữ nào được sử dụng nhiều nhất? Điều đó đã làm tăng tính phủ định của một số luận điểm trong văn bản như thế nào? 

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Đọc lại ba văn bản ở Bài 3: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc, năng lực sáng tạo, mấy ý nghĩ về thơ và tìm dẫn chứng cho thấy các tác giả đã sử dụng một số biện pháp phù hợp nhằm làm tăng tính khẳng định, phủ định của văn bản.

Xem lời giải >>