Hãy chia sẻ hiểu biết của bạn về một số di tích văn hóa tiêu biểu của nước ta. Theo bạn, đặc điểm nổi bật ở những di tích ấy là gì?
Tìm hiểu về một số di tích văn hóa tiêu biểu, vận dụng khả năng phân tích để tìm ra đặc điểm nổi bật của di tích đó.
Cách 1
Một số di tích văn hóa tiêu biểu của Việt Nam:
1. Quần thể di tích Cố đô Huế: Nơi lưu giữ những giá trị lịch sử, văn hóa, kiến trúc độc đáo của triều đại nhà Nguyễn. Đặc điểm nổi bật:
- Hệ thống các cung điện, lăng tẩm nguy nga, tráng lệ.
-Nét kiến trúc tinh xảo, mang đậm dấu ấn văn hóa Á Đông.
- Giá trị lịch sử to lớn, là minh chứng cho một giai đoạn lịch sử quan trọng của Việt Nam.
2. Phố cổ Hội An: Khu phố cổ được bảo tồn nguyên vẹn với những ngôi nhà cổ kính, những con đường nhỏ uốn lượn. Đặc điểm nổi bật:
- Nét kiến trúc đặc trưng của phố cổ, với những mái ngói cong cong, những bức tường rêu phong.
- Không gian văn hóa truyền thống được bảo tồn nguyên vẹn.
- Giá trị lịch sử và văn hóa độc đáo, được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới.
3. Thánh địa Mỹ Sơn: Quần thể di tích Chăm Pa với những đền tháp cổ kính, huyền bí. Đặc điểm nổi bật:
- Nét kiến trúc độc đáo của văn hóa Chăm Pa.
- Giá trị lịch sử và văn hóa to lớn, là minh chứng cho một nền văn hóa rực rỡ của người Chăm Pa.
- Vẻ đẹp huyền bí, linh thiêng, thu hút du khách.
4. Vịnh Hạ Long: Vịnh biển đẹp nhất thế giới với hàng nghìn đảo đá vôi nhấp nhô trên mặt nước. Đặc điểm nổi bật:
- Vẻ đẹp thiên nhiên kỳ vĩ, tráng lệ.
- Giá trị địa chất độc đáo, được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới.
- Hệ thống hang động, đảo đá với nhiều hình thù kỳ thú.
5. Hoàng thành Thăng Long: Trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của Việt Nam trong suốt hơn 1000 năm lịch sử. Đặc điểm nổi bật:
- Giá trị lịch sử to lớn, là minh chứng cho một giai đoạn lịch sử hào hùng của dân tộc.
- Hệ thống các di tích khảo cổ học độc đáo, có giá trị khoa học cao.
- Nơi lưu giữ những giá trị văn hóa phi vật thể quý báu.
Đặc điểm nổi bật chung:
- Giá trị lịch sử, văn hóa và kiến trúc độc đáo: Mỗi di tích đều mang trong mình những giá trị lịch sử, văn hóa và kiến trúc riêng biệt, thể hiện sự phát triển của đất nước qua từng thời kỳ.
- Vẻ đẹp cảnh quan thiên nhiên: Nhiều di tích sở hữu cảnh quan thiên nhiên đẹp, hùng vĩ, thu hút du khách.
- Giá trị tinh thần to lớn: Các di tích văn hóa là nơi lưu giữ những giá trị tinh thần, truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Ý nghĩa:
- Các di tích văn hóa là tài sản quý báu của nation, cần được bảo tồn và phát huy giá trị.
- Giáo dục cho thế hệ trẻ về lịch sử, văn hóa và truyền thống của dân tộc.
- Góp phần phát triển du lịch văn hóa, thu hút du khách trong và ngoài nước.
Cách 2- Những di tích văn hóa tiêu biểu của nước ta: Cố đô Huế, Vịnh Hà Long, Phố cổ Hội An,…
- Đặc điểm nổi bật ở những di tích đó là: Cố đô Huế: sự cổ kính và tính lịch sử của nơi đây; Vịnh Hạ Long: sự kì vĩ và thơ mộng của vịnh; Phố cổ Hội An: nét đẹp cổ điển của nơi đây,…
Cách 3Việt Nam, một đất nước nhỏ bé nhưng sở hữu kho tàng di sản văn hóa vô cùng phong phú, đa dạng, phản ánh chiều sâu lịch sử, truyền thống văn hóa lâu đời của dân tộc. Mỗi di tích mang một giá trị riêng biệt, góp phần làm nên bản sắc văn hóa độc đáo của đất nước.
Vịnh Hạ Long, được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới, nổi tiếng với hàng nghìn hòn đảo đá vôi nhấp nhô giữa làn nước xanh biếc, tạo nên khung cảnh kỳ vĩ, tráng lệ. Nơi đây còn lưu giữ nhiều di tích lịch sử, văn hóa gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc. Vẻ đẹp thiên nhiên của Vịnh Hạ Long không chỉ thu hút du khách bởi sự kỳ vĩ, tráng lệ mà còn bởi hệ thống hang động phong phú, ẩn chứa nhiều bí ẩn và kỳ quan thiên nhiên. Giá trị lịch sử của Vịnh Hạ Long được thể hiện qua những di tích như đảo Tuần Châu, đảo Cát Bà, từng là chiến trường trong nhiều cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm. Vịnh Hạ Long còn gắn liền với truyền thuyết về Rồng mẹ Âu Cơ và Lạc Long Quân, thể hiện bản sắc văn hóa độc đáo của người Việt Nam.
Phố cổ Hội An, tọa lạc tại Quảng Nam, là Di sản văn hóa thế giới với những ngôi nhà cổ kính, mái ngói rêu phong, mang đậm dấu ấn thời gian. Nơi đây lưu giữ nhiều giá trị văn hóa phi vật thể như ẩm thực, lễ hội, nghề thủ công truyền thống. Phố cổ Hội An không chỉ thu hút du khách bởi kiến trúc độc đáo mà còn bởi không gian sống bình yên, thanh bình, mang đến cho du khách cảm giác thư giãn, thoải mái. Giá trị văn hóa của phố cổ Hội An được thể hiện qua những món ăn đặc sản như cao lầu, bánh mì Phượng, mỳ Quảng, v.v.; những lễ hội truyền thống như lễ hội đèn lồng, lễ hội Cầu Ông, v.v.; và những nghề thủ công truyền thống như làm lồng đèn, dệt lụa, mộc, v.v.
Các bài tập cùng chuyên đề
Trần Đình Hượu sinh ra tại:
Trần Đình Hượu tham gia thanh niên cứu quốc và Uỷ ban Khởi nghĩa năm bao nhiêu?
Năm 1959 – 1963, Trần Đình Hượu là nghiên cứu sinh ở trường đại học nào?
Năm 1963 – 1993, Trần Đình Hượu giảng dạy môn học nào ở trường Đại học tổng hợp Hà Nội?
Công trình nào dưới đây không phải là nghiên cứu của Trần Đình Hượu?
Năm 2000, Trần Đình Hượu vinh dự được nhận giải thưởng:
Cha của Trần Đình Hượu làm nghề gì?
Đoạn trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc được trích từ bài tiểu luận nào của Trần Đình Hượu?
Trong xu thế hội nhập hiện nay, vì sao người Việt Nam cần có hiểu biết về văn hóa truyền thống của dân tộc mình.
Cách nêu vấn đề nghị luận.
Chú ý luận điểm được nêu và cách lập luận để làm sáng tỏ luận điểm
Cách nói có tính khẳng định của tác giả về các nội dung được bàn luận
Chú ý thái độ của tác giả khi bàn về văn hóa Việt Nam
Ở văn bản này, tác giả đã nêu vấn đề nghị luận? Chỉ ra mối liên hệ giữa vấn đề đó với nhan đề của văn bản.
Đặc điểm của văn hóa Việt Nam được tác giả khái quát bằng những luận điểm nào? Tác giả căn cứ vào đâu để khái quát như vậy?
“Giữa các dân tộc , chúng ta không thể tự hào là nên văn hóa của ta đồ sộ , có những cống hiến lớn lao cho nhân loại , hay có những đặc sắc nổi bật.” – luận điểm này đã được tác giả chứng minh như thế nào ? Lập luận của tác giả có sức thuyết phục không? Vì sao?
Khi nghiên cứu về văn hóa Việt Nam , tác giả đã bộc lộ thái độ gì? Bạn suy nghĩ như thế nào về thái độ nghiên cứu đó?
Nêu và phân tích một số thao tác nghị luận được tác giả sử dụng nhằm tăng tính thuyết phục cho văn bản.
Theo bạn, trong bài viết, kết luận nào về văn hóa Việt Nam là quan trọng nhất? Kết luận đó gợi cho bạn những suy nghĩ gì?
Từ câu chủ đề “Trong quá trình hiện đại hóa đất nước, việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc là rất cần thiết’, hãy viết tiếp để hoàn thành đoạn văn diễn dịch (khoảng 150 chữ)
Nội dung chính của đoạn trích sau:
“Trong lúc chờ đợi kết luận khoa học của các ngành chuyên môn, chúng tôi xin đưa ra một số nhận xét về vài ba mặt của cái vốn văn hóa dân tộc; không phải cái hình thành vào thời kì định hình mà là cái ổn định dần, tồn tại cho đến trước thời cận – hiện đại. Chúng tôi không nghĩ đó là đặc sắc văn hóa dân tộc nhưng chắc chắn có liên quan gần gũi với nó.
Nội dung chính của đoạn trích sau:
“Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ, có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật. Ở một số dân tộc hoặc là một tôn giáo, hoặc là một trường phái triết học, một ngành khoa học, một nền âm nhạc, hội họa,…phát triển rất cao, ảnh hưởng phổ biến và lâu dài đến toàn bộ văn hóa, thành đặc sắc văn hóa của dân tộc đó, thành thiên hướng văn hóa của dân tộc. Ở ta, thần thoại không phong phú – hay là có nhưng một thời gian nào đó đã mất hứng thú lưu truyền? [...] Đạo giáo hình như không có nhiều ảnh hưởng trong văn hóa nhưng tư tưởng Lão – Trang thì lại ảnh hưởng nhiều đến lớp trí thức cao cấp, để lại dấu vết khá rõ trong văn học.”
Nội dung chính của đoạn trích sau:
“Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hóa những giá trị văn hóa bên ngoài. Về mặt đó, lịch sử chứng minh là dân tộc Việt Nam có bản lĩnh”
Đáp án nào không phải giá trị nghệ thuật của đoạn trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc?
Qua đoạn trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc, tác giả bày tỏ quan điểm:
Chỉ ra câu chủ đề của đoạn văn Nhìn về vốn văn hóa dân tộc, từ đó cho biết đoạn văn được tổ chức theo kiểu nào.
Ở đoạn văn này, tác giả chủ yếu dùng lí lẽ hay dẫn chứng? Chỉ ra mối liên hệ giữa lí lẽ và dẫn chứng được thể hiện ở đây.
Trong văn bản Nhìn về vốn văn hóa dân tộc, tác giả có thái độ như thế nào khi bàn luận về vấn đề?
Trong đoạn văn Nhìn về vốn văn hóa dân tộc, tác giả nêu ý kiến: “Hầu như người nào cũng có thể, cũng tròn có dịp làm dăm ba câu thơ. Nhưng số nhà thơ để lại nhiều tác phẩm thì không có, Xã hội có trọng văn chương, nhưng [...] bản thân các nhà thơ cũng không ai nghĩ cuộc đời, sự nghiệp của mình là ở thơ ca. Bạn suy nghĩ như thế nào về ý kiến này?
Khi nêu quan điểm của mình về văn hoá Việt Nam, tác giả nhắm tới mục đích gì?