Đề bài

Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào không phải là định lí ?

  • A.

    Điều kiện đủ để trong mặt phẳng, hai đường thẳng song song với nhau là hai đường thẳng ấy cùng vuông góc với đường thẳng thứ ba.           

  • B.

    Điều kiện đủ để diện tích tam giác bằng nhau là hai tam giác ấy bằng nhau

  • C.

    Điều kiện đủ để hai đường chéo của một tứ giác vuông góc với nhau là tứ giác ấy là hình thoi.

  • D.

    Điều kiện đủ để một số nguyên dương $a$  có tận cùng bằng $5$  là số đó chia hết cho $5$ .

Phương pháp giải

Định lý \(\forall x,P\left( x \right) \Rightarrow Q\left( x \right)\) thì \(P\left( x \right)\) là điều kiện đủ để có  và \(Q\left( x \right)\) là điều kiện cần để có \(P\left( x \right)\).

- Phát biểu: “Điều kiện đủ để có  \(Q\left( x \right)\) là \(P\left( x \right)\)” tương đương với phát biểu: “Với mọi \(x \in X\), nếu có \(P\left( x \right)\) thì có \(Q\left( x \right)\)”.

- Phát biểu lại mệnh đề dưới dạng \(\forall x,P\left( x \right) \Rightarrow Q\left( x \right)\) và xét tính đúng sai, mệnh đề đúng sẽ là định lý.

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Đáp án A: Trong mặt phẳng, nếu hai đường thẳng cùng vuông góc với đường thẳng thứ ba thì chúng song song.

Mệnh đề đúng.

Đáp án B: Nếu hai tam giác bằng nhau thì diện tích của chúng bằng nhau.

Mệnh đề đúng.

Đáp án C: Nếu tứ giác là hình thoi thì nó có hai đường chéo vuông góc với nhau.

Mệnh đề đúng.

Đáp án D: Nếu một số nguyên dương chia hết cho \(5\) thì tận cùng của nó bằng \(5\).

Đây là mệnh đề sai vì còn xảy ra trường hợp tận cùng bằng \(0\).

Đáp án : D

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Cho các phát biểu sau, hỏi có bao nhiêu phát biểu là mệnh đề ?

1) Hà Nội là thủ đô của Việt Nam.

2) \(\forall x \in R,\;5x - {x^2} > 1\).

3) $6x + 1 > 3$.

4) Phương trình ${x^2} + 3x-1 = 0$ có nghiệm.

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Kí hiệu \(X\) là tập hợp các cầu thủ \(x\) trong đội tuyển bóng rổ, \(P\left( x \right)\) là mệnh đề chứa biến \(''\)\(x\) cao trên \(180{\rm{ }}cm\)\(''\). Mệnh đề \(''\forall x \in X,\;P\left( x \right)''\) khẳng định rằng:

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Tìm mệnh đề đúng

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Xét câu $P\left( n \right)$: “$n$ chia hết cho $12$ ”. Với giá trị nào của $n$ sau đây thì $P\left( n \right)$ là mệnh đề đúng ?

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Trong các mệnh đề sau đây, mệnh đề nào sai?

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Cho tập hợp \(A = \left\{ {1;2;3;4;5} \right\}\). Mệnh đề nào sau đây sai?

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Trong các mệnh đề sau đây, mệnh đề nào đúng?

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Tìm mệnh đề phủ định của mệnh đề \(P:''\forall x \in \mathbb{R},2x - 9 = 0''\)

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Mệnh đề nào sau đây là phủ định của mệnh đề “Mọi động vật đều di chuyển”?

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Cho mệnh đề “$\forall x \in R:{x^2} < x$”. Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào là phủ định của mệnh đề?

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Cho mệnh đề “\(\forall x \in R,{x^2} + x \ge  - \dfrac{1}{4}\)”. Lập mệnh đề phủ định của mệnh đề $A$ và xét tính đúng sai của nó .

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào là định lí?

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Giải bài toán sau bằng phương pháp chứng minh phản chứng: “Chứng minh rằng với mọi $x,y,z$  bất kỳ thì các bất đẳng thức sau không đồng thời xảy ra \(\left| x \right| < \left| {y - z} \right|\); \(\left| y \right| < \left| {z - x} \right|\); \(\left| z \right| < \left| {x - y} \right|\).”

Một học sinh đã lập luận tuần tự như sau:

(I)  Giả định các đẳng thức xảy ra đồng thời.

(II) Thế thì nâng lên bình phương hai vế các bất đẳng thức, chuyển vế phải sang vế trái, rồi phân tích, ta được:

$\left( {x-y + z} \right)\left( {x + y-z} \right) < 0$

$\left( {y-z + x} \right)\left( {y + z-x} \right) < 0$

$\left( {z-x + y} \right)\left( {z + x-y} \right) < 0$

(III) Sau đó, nhân vế theo vế thì ta thu được: ${\left( {x-y + z} \right)^2}{\left( {x + y-z} \right)^2}{\left( {-x + y + z} \right)^2} < 0$ (vô lí)

Lý luận trên, nếu sai thì sai từ giai đoạn nào?

Xem lời giải >>
Bài 14 :

“Chứng minh rằng \(\sqrt 2 \)  là số vô tỉ”. Một học sinh đã lập luận như sau:

Bước 1: Giả sử \(\sqrt 2 \) là số hữu tỉ, thế thì tồn tại các số nguyên dương $m,n$  sao cho \(\sqrt 2  = \dfrac{m}{n}\) (1)

Bước 2: Ta có thể giả định thêm \(\dfrac{m}{n}\) là phân số tối giản.

Từ đó $2{n^2} = {m^2}$  (2).

Suy ra ${m^2}$  chia hết cho $2 \Rightarrow m$ chia hết cho $2 \Rightarrow $  ta có thể viết $m = 2p$.

Nên (2) trở thành ${n^2} = 2{p^2}$ .

Bước 3: Như vậy ta cũng suy ra n chia hết cho $2$ và cũng có thể viết $n = 2q$ .

Và (1) trở thành \(\sqrt 2  = \dfrac{{2p}}{{2q}} = \dfrac{p}{q} \Rightarrow \dfrac{m}{n}\) không phải là phân số tối giản, trái với giả thiết.

Bước 4: Vậy \(\sqrt 2 \) là số vô tỉ.

Lập luận trên đúng tới hết bước nào?

Xem lời giải >>
Bài 15 :

Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào sai ?

Xem lời giải >>
Bài 16 :

Chọn phương án trả lời đúng trong các phương án đã cho sau đây.

Mệnh đề "\(\exists x \in \mathbb{R}:{x^2} = 2\)" khẳng định rằng:

Xem lời giải >>
Bài 17 :

Cho hai mệnh đề \(P\) và \(Q.\) Phát biểu nào sau đây sai về mệnh đề đúng \(P \Leftrightarrow Q\) ?

Xem lời giải >>
Bài 18 :

Cho hai mệnh đề \(P\) và \(Q.\) Tìm điều kiện để mệnh đề \(P \Leftrightarrow Q\) đúng.

Xem lời giải >>
Bài 19 :

Các phát biểu nào sau đây không thể là phát biểu của mệnh đề đúng \(P \Rightarrow Q\)

Xem lời giải >>
Bài 20 :

Cho mệnh đề : “Nếu một tứ giác là hình thang cân thì tứ giác đó có hai đường chéo bằng nhau”. Mệnh đề nào sau đây tương đương với mệnh đề đã cho ?

Xem lời giải >>