Giáo dục kinh tế và pháp luật 12, giải gdcd 12 kết nối tri thức Chủ đề 9. Một số vấn đề cơ bản của luật quốc tế

Bài 14. Một số vấn đề chung về pháp luật quốc tế - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 12 Kết nối tri thức


Em hãy nêu một văn bản hoặc một quy phạm pháp luật quốc tế mà em biết.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Mở đầu

Trả lời câu hỏi Mở đầu trang 103 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Em hãy nêu một văn bản hoặc một quy phạm pháp luật quốc tế mà em biết.

Phương pháp giải:

Em hãy dựa vào hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Một quy phạm pháp luật mà em biết là: Công ước về luật biển 1982

Đây là một hiệp ước quốc tế được tạo ra trong Hội nghị về luật biển Liên hợp quốc lần thứ 3 diễn ra từ năm 1973 cho đến 1982 với các chỉnh sửa đã được thực hiện trong Hiệp ước Thi hành năm 1994. Hiệp ước này góp phần duy trì hòa bình, ổn định và trật tự trên biển, bảo vệ môi trường biển và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên biển, thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên biển.

Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 104 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Em hãy cho biết nội dung thông tin và trường hợp trên thể hiện được những vai trò gì của pháp luật quốc tế.

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Nội dung thông tin và trường hợp trên thể hiện được vai trò của pháp luật quốc tế là:

Điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa các chủ thể

Là cơ sở pháp lí để thiết lập và phát triển các quan hệ quốc tế ( việc đàm phán và ký kết Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ)

Là cơ sở để giải quyết các tranh chấp giữa các quốc gia (giải quyết tranh chấp lãnh thổ giữa hai nước A và B)

Câu 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 104 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Từ các thông tin và sự hiểu biết của bản thân, em hiểu thế nào là pháp luật quốc tế? Vai trò của pháp luật quốc tế được thể hiện ở những điểm cơ bản nào?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Pháp luật quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật được các quốc gia và chủ thể khác của luật quốc tế thỏa thuận xây dựng trên cơ sở sự bình đẳng và tự nguyện để điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa các quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế.

Vai trò cơ bản của pháp luật quốc tế:

Điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia hoặc giữa các chủ thể khác của pháp luật quốc tế phát sinh trong các lĩnh vực (chính trị, kinh tế, xã hội,...) của đời sống quốc tế nhằm giữ gìn hoà bình, an ninh, bảo đảm nhân quyền và vì sự phát triển của thế giới.

Là cơ sở để thiết lập các mối quan hệ ngoại giao, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia trên các lĩnh vực của đời sống quốc tế

Là cơ sở để giải quyết các tranh chấp giữa các quốc gia và các chủ thể khác của pháp luật quốc tế.

Câu 3

Trả lời câu hỏi 1 trang 107 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Em hãy cho biết, việc các quốc gia tham gia thành lập, xin gia nhập và rút khỏi EU phù hợp với những nguyên tắc cơ bản nào của pháp luật quốc tế. Vì sao?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Việc các quốc gia tham gia thành lập, xin gia nhập và rút khỏi EU phù hợp với nguyên tắc:

Nguyên tắc quyền bình đẳng và tự quyết của các dân tộc: Anh tổ chức bỏ phiếu trực tiếp để quyết định việc rút khỏi EU.

Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế: Khi gia nhập tổ chức quốc tế như EU, các nước cần phải tuân thủ các điều khoản và cam kết mà họ đã đồng ý.

Câu 4

Trả lời câu hỏi 2 trang 107 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Theo em, hành vi thực hiện chính sách cấm vận kinh tế, thương mại và tài chính do Mỹ áp đặt đối với Cuba là sự vi phạm nguyên tắc cơ bản nào của pháp luật quốc tế? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Hành vi thực hiện chính sách cấm vận kinh tế, thương mại và tài chính do Mỹ áp đặt đối với Cuba là sự vi phạm nguyên tắc cơ bản:

Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác: Mỹ đã can thiệp vào công việc nội bộ của Cuba bằng việc áp đặt cấm vận đối

Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với các quốc gia khác: việc cấm vận Cuba làm cản trở quá trình hợp tác của Cuba với các nước khác

Câu 5

Trả lời câu hỏi 1 trang 109 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Theo em, các thông tin trên đề cập tới mối quan hệ nào giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia? Mối quan hệ đó được biểu hiện như thế nào?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Các thông tin trên đề cập tới quan hệ biện chứng giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia:

Pháp luật quốc tế là cơ sở để xây dựng hoàn thiện quy định của luật quốc gia, đảm bảo luật quốc gia phù hợp với yêu cầu của pháp luật quốc tế: Công ước về Ấn định lương tối thiểu năm 1970 của Tổ chức Lao động Quốc tế đã trở thành cơ sở để xây dựng và hoàn thiện Bộ luật Lao động năm 2019 của Việt Nam

Luật quốc gia tạo cơ sở cho sự hình thành, góp phần thúc đẩy sự phát triển của pháp luật quốc tế: Khi Việt Nam tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới, các nhà làm luật đã nội luật hoá các quy định của WTO và sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy định trong các đạo luật của nước ta sao cho phù hợp với luật quốc tế.

Câu 6

Trả lời câu hỏi 2 trang 109 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Từ các thông tin trên, em hãy nêu khái quát tác động qua lại giữa pháp luật quốc tế và luật quốc gia, cho ví dụ minh hoạ.

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Pháp luật quốc tế và luật quốc gia có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau:

Pháp luật quốc tế là cơ sở để xây dựng hoàn thiện quy định của luật quốc gia, đảm bảo luật quốc gia phù hợp với yêu cầu của pháp luật quốc tế

Luật quốc gia tạo cơ sở cho sự hình thành, góp phần thúc đẩy sự phát triển của pháp luật quốc tế. Quy định trong các đạo luật của quốc gia phải phù hợp không được trái với quy định của pháp luật quốc tế:

Ví dụ: Công ước Liên hợp quốc về Luật biển 1982 (UNCLOS 1982) quy định phân chia các vùng biển thành 12 vùng, trong đó có vùng đặc quyền kinh tế (EEZ) và thềm lục địa. Việt Nam đã ban hành Luật Biển năm 2012 để cụ thể hóa các quy định của UNCLOS 1982 về phân chia các vùng biển và quyền đối với các vùng biển. Luật Biển 2012 quy định cụ thể về phạm vi EEZ và thềm lục địa của Việt Nam, cũng như các biện pháp quản lý và bảo vệ các nguồn tài nguyên trong các vùng biển này.

Luyện tập 1

Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 109 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Em hãy cho biết nhận định nào dưới đây phù hợp với khái niệm pháp luật quốc tế. Vì sao?

a. Pháp luật quốc tế là hệ thống các quy phạm pháp luật được các quốc gia thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở sự bình đẳng và tự nguyện để điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa các quốc gia trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế.

b. Pháp luật quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật được các quốc gia và chủ thể khác của luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở sự bình đẳng và tự nguyện để điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa các quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế.

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Nhận định b là nhận định phù hợp vì: pháp luật quốc tế không chỉ điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia mà còn điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế.

Luyện tập 2

Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 109 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Em hãy phân tích vai trò của pháp luật quốc tế được thể hiện qua thông tin dưới đây.

Công ước Viên năm 1980 của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG) quy định hình thức của hợp đồng mua bàn có thể bằng văn bản hoặc telex hoặc điện tin. Phù hợp với quy định này, Luật Thương mại năm 2005 của nước ta quy định: “Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lí tương đương” (khoản 2 Điều 27). Dựa vào các quy định của hai văn bản trên, Công ty A của Việt Nam đã kí hợp đồng mua bán gạo bằng văn bản với Công ty B của Philippines.

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Vai trò của luật quốc tế trong thông tin trên:

Luật quốc tế là cơ sở xây dựng và hoàn thiện luật quốc gia: Công ước Viên năm 1980 của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG) là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam.

Luật quốc tế giúp điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia và các chủ thể trong giao dịch quốc tế: Dựa vào công ước Viên năm 1980 của Liên hợp quốc, Công ty A của Việt Nam đã kí hợp đồng mua bán gạo bằng văn bản với Công ty B của Philippines.

Luyện tập 3

Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 110 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Em hãy đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi:

a. Sau hàng chục năm có xung đột vũ trang với nhau, Việt Nam và Mỹ đã đàm phán, thỏa thuận với nhau kí kết Hiệp định Pari năm 1973 để chấm dứt chiến tranh Việt Nam.

Việc kí kết Hiệp định Pari năm 1973 giữa Việt Nam và Mỹ phù hợp với nguyên tắc cơ bản nào của pháp luật quốc tế? Vì sao?

b. Do tranh chấp lãnh thổ nên xung đột vũ trang đã nổ ra giữa hai nước N và nước U. Sau khi nổ ra vụ xung đột này, Liên hợp quốc đã thông qua nghị quyết kêu gọi chấm dứt xung đột giữa hai nước và nhấn mạnh sự cần thiết phải tuân thủ pháp luật quốc tế, Hiến chương Liên hợp quốc, nhất là các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế.

1/ Em hãy cho biết, trong cuộc xung đột vũ trang giữa 2 nước N và U, những nguyên tắc cơ bản nào của pháp luật quốc tế đã bị vi phạm? Vì sao?

2/ Để chấm dứt cuộc xung đột này, hai nước N và U cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản nào của pháp luật quốc tế?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

a. Việc kí kết Hiệp định Pari năm 1973 giữa Việt Nam và Mỹ phù hợp với nguyên tắc cơ bản giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình, cấm dùng vũ lực và đe dọa sử dụng vũ lực trong các quan hệ quốc tế.

Vì: các quốc gia cần tuân thủ luật pháp quốc tế giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình như đàm phán, hòa giải, nghiêm cấm hành vi sử dụng hay đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế.

b.

1/ Hai nước N và U đã vi phạm nguyên tắc cấm dùng vũ lực hay đe doạ dùng vũ lực và nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.

Vì: 2 nước đã nổ ra xung đột vũ trang mà không giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình

2/ Để chấm dứt cuộc xung đột này, hai nước N và U cần tuân thủ những nguyên tắc:

Nguyên tắc cấm dùng vũ lực hay đe doạ dùng vũ lực trong các quan hệ quốc tế

Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình

Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với các quốc gia khác

Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế

Luyện tập 4

Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 110 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Em hãy phân tích mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và luật quốc gia được thể hiện qua thông tin dưới đây.

Công ước Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 18 – 12 – 1979. Việt Nam đã ký tham gia Công ước này vào ngày 29 – 7 – 1980 và phê chuẩn vào ngày 2711 1981. Sau đó, Quốc hội đã ban hành Luật Bình đẳng giới năm 2006 và Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 để nội luật hoá một số điều khoản nhằm thực hiện Công ước ở Việt Nam. Điều 3 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định: “Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó”.

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và luật quốc gia:

Luật quốc tế là cơ sở xây dựng và hoàn thiện luật quốc gia: Công ước Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) đã trở thành cơ sở để xây dựng và hoàn thiện Luật Bình đẳng giới năm 2006 và Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 của Việt Nam.

Pháp luật quốc gia phải phù hợp, không trái với luật quốc tế: Điều 3 của Luật Bình đẳng giới năm 2006 của Việt Nam quy định rằng, trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Vận dụng

Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 110 SGK GD Kinh tế và Pháp luật 12 KNTT

Em hãy cùng các bạn trong nhóm tìm hiểu về việc Việt Nam tham gia ký kết hay gia nhập một điều ước quốc tế hoặc ký kết điều ước quốc tế để thiết lập quan hệ với quốc gia khác và chia sẻ ý nghĩa của việc làm đó.

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thông tin cho trước kết hợp hiểu biết cá nhân để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Việt Nam tham gia Công ước Luật biển 1982 vào năm 1994. Hiện nay, Việt Nam là một thành viên tích cực của UNCLOS 1982, luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm theo Công ước.

Ý nghĩa:

Về mặt pháp lý: Xác định và khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với vùng biển, thềm lục địa và các đảo. Tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp trên biển.

Về mặt kinh tế: Mở rộng không gian kinh tế biển, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển kinh tế biển bền vững.

Về mặt quốc tế: Nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế, góp phần củng cố hòa bình, ổn định khu vực.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Group Ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí