Căn thức bậc hai là biểu thức có dạng \(\sqrt A \), trong đó A là một biểu thức đại số. A được gọi là biểu thức lấy căn hoặc biểu thức dưới dấu căn.
\(\sqrt A \) xác định khi A lấy giá trị không âm và ta thường viết là \(A \ge 0\). Ta nói \(A \ge 0\) là điều kiện xác định (hay điều kiện có nghĩa) của \(\sqrt A \).
Với A là một biểu thức, ta có:
· Với \(A \ge 0\) ta có \(\sqrt A \ge 0\); \({\left( {\sqrt A } \right)^2} = A\);
· \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right|\).
Trục căn thức ở mẫu là phép biến đổi để làm mất dấu căn ở dưới mẫu.
- Với các biểu thức A, B và B > 0, ta có \(\frac{A}{{\sqrt B }} = \frac{{A\sqrt B }}{B}\).
- Với các biểu thức A, B, C mà \(A \ge 0,A \ne {B^2}\), ta có:
\(\frac{C}{{\sqrt A + B}} = \frac{{C\left( {\sqrt A - B} \right)}}{{A - {B^2}}};\frac{C}{{\sqrt A - B}} = \frac{{C\left( {\sqrt A + B} \right)}}{{A - {B^2}}}\).
- Với các biểu thức A, B, C mà \(A \ge 0,B \ge 0,A \ne B\), ta có:
\(\frac{C}{{\sqrt A + \sqrt B }} = \frac{{C\left( {\sqrt A - \sqrt B } \right)}}{{A - B}};\frac{C}{{\sqrt A - \sqrt B }} = \frac{{C\left( {\sqrt A + \sqrt B } \right)}}{{A - B}}\).
Các bài khác cùng chuyên mục