Lý thuyết tế bào nhân thực - Sinh 10 Chân trời sáng tạo>
Tế bào là đơn vị sống nhỏ nhất có đầy đủ các chức năng chuyển hóa vật chất, trao đổi năng lượng, tiêu hóa, sinh sản, … Vậy từng thành phần của tế bào nhân thực có cấu trúc và chức năng như thế nào?
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 10 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa...
A. Đặc điểm chung của tế bào nhân thực:
Tế bào nhân thực có kích thước lớn và cấu tạo phức tạp. những điểm tiến hóa của tế bào nhân thực bao gồm:
- Có kích thước lớn và cấu tạo phức tạp hơn tế bào nhân sơ
- Chính thức có màng nhân ngăn cách chất nhân và tế bào chất
- Có hàng loạt bào quan có màng bọc, chuyên hóa những chức năng riêng biệt.
B. Cấu tạo tế bào nhân thực
I. Nhân tế bào
Mỗi tế bào nhân thực có một nhân. Nhân tế bào hình bầu dục hoặc hình cầu, đường kính 5µm và có lớp màng kép phospholipid bao quanh. Trên màng nhân có các lỗ giúp các chất ra vào nhân.
Trong nhân có chứa DNA điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào, ngoài ra nhân cũng là nơi diễn ra quá trình nhân đôi DNA và phiên mã. Trong nhân còn có hạch nhân, là nơi tổng hợp rRNA.
II. Tế bào chất
1. Bào tương:
Bào tương là khối tế bào chất đã tách bỏ hết nhân và các bào quan. Bào tương chiếm 50% khối lượng tế bào, chủ yếu là nước và ion, chất hữu cơ ... Bào tương là môi trường diễn ra các quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng của tế bào.
2. Ribosome:
Ribosome 80S ở tế bào nhân thực được cấu tạo bởi 2 tiểu phần gọi là: tiểu phần nhỏ và tiểu phần lớn, không có màng bao bọc. Ribosome dạng cầu, đường kính 150A0, thành phần hóa học chính là rRNA.
Ribosome có rất nhiều trong tế bào, đóng vai trò là nơi diễn ra quá trình tổng hợp protein.
3. Lưới nội chất:
Lưới nội chất là hệ thống các ống và túi dẹp chứa dịch thông nhau thành 1 mạng lưới, bao gồm lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt.
4. Bộ máy Golgi:
Bộ máy Golgi gồm các túi dẹp nằm song song nhưng không thông nhau.
Bộ máy golgi có nhiệm vụ chế biến, lắp ráp, đóng gói các phân tử protein, lipit rồi phân phối chúng tới nơi cần thiết.
5. Ti thể:
Ti thể là bào quan được bao bọc bởi 2 lớp màng: màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp tạo mào. Khoang ngoài chứa ion H+; màng trong và chất nền có hệ enzyme tham gia hô hấp tế bào để tổng hợp ATP.
Tế bào hoạt động càng nhiều thì càng có nhiều ti thể (VD như tế bào cơ tim).
Ngoài ra, chất nền ti thể còn chứa DNA nhỏ và ribosome để tổng hợp protein cho riêng mình.
9. Lục lạp - bào quan hấp thụ năng lượng ánh sáng
Lục lạp là bào quan chỉ có ở tế bào thực vật. Lục lạp hình bầu dục, được bao bọc bởi 2 lớp màng giống như ti thể. Bên trong lục lạp có hệ thống túi dẹp gọi là thylakoid - chứa sắc tố hấp thụ ánh sáng. Enzyme quang hợp có cả ở chất nền (stroma) và hệ thống thylakoid.
Ngoài ra, lục lạp cũng có DNA và ribosome của riêng mình, để tổng hợp những protein cần thiết cho quang hợp.
7. Một số bào quan khác:
a) Cấu tạo và chức năng của khung xương tế bào:
Bộ khung xương tế bào là mạng lưới vi sợi, sợi trung gian và vi ống liên kết với nhau. Vai trò chính của bộ khung xương tế bào là nâng đỡ, duy trì hình dạng tế bào, neo giữ các bào quan và enzyme, hỗ trợ các bào quan và tế bào di chuyển.
b) Cấu tạo và chức năng của peroxisome và lysosome:
Lysosome là bào quan có màng đơn, bên trong chứa rất nhiều loại enzyme thủy phân khác nhau. Lysosome được hình thành từ bộ máy golgi và chỉ có ở tế bào động vật.
Nhiệm vụ của lysosome bao gồm: phân giải các tế bào bị tổn thương hay bào quan quá hạn và thải bỏ các chất thải ra ngoài; đồng thời hỗ trợ tiêu hóa thức ăn bằng đường thực bào.
Peroxisome là bào quan hình cầu, bao bọc bởi màng đơn mỏng. Bào quan này chứa các enzyme biến đổi chất độc thành dạng không độc, phân giải chất béo thành lipid và cholesterol.
c) Cấu tạo và chức năng của không bào:
Không bào là bào quan có một lớp màng bao bọc, chỉ có ở thực vật. Không bào nằm ở trung tâm tế bào, có nguồn gốc từ bộ máy golgi và đóng nhiệm vụ điều hòa áp suất thẩm thấu trong tế bào bằng cách: là kho chứa các chất như carbohydrate, muối, ion, chất thải, enzyme thủy phân và các enzyme khử chất độc...; bơm nước ra khỏi tế bào khi tế bào có quá nhiều nước (ở trùng giày); chứa sắc tố nhằm thu hút côn trùng, động vật ăn để phát tán hạt (ở các tế bào hoa, quả, …).
d) Cấu tạo và chức năng của trung thể:
Trung thể gồm hai trung tử nằm vuông góc nhau, mỗi trung tử gồm nhiều bộ ba vi ống xếp thành vòng.
Trung thể có vai trò hình thành nên thoi phân bào, giúp NST di chuyển trong phân bào.
III. Màng sinh chất
1. Cấu tạo của màng sinh chất:
Mô hình cấu trúc màng tế bào gọi là mô hình khảm lỏng với nhiều thành phần, mỗi thành phần đảm nhận các chức năng riêng biệt:
2. Chức năng của màng sinh chất:
Màng sinh chất là ranh giới giữa môi trường bên trong và bên ngoài tế bào, do đó màng sinh chất đảm nhận rất nhiều vai trò quan trọng:
- Vận chuyển các chất
- Truyền tín hiệu
- Chức năng nhận biết tế bào
IV. Các cấu trúc bên ngoài màng sinh chất
1. Cấu tạo và chức năng của thành tế bào:
Thành tế bào là lớp cấu trúc vững chắc bên ngoài màng tế bào, chỉ có ở tế bào thực vật. Thành tế bào được cấu tạo từ các bó sợi cellulose vững chắc và được gia cố thêm bởi lignin (hoặc chitin ở nấm). Thành tế bào có vai trò bảo vệ, định hình tế bào.
2. Cấu tạo và chức năng của chất nền ngoại nào:
Chất nền ngoại bào là cấu trúc bên ngoài tế bào, bao gồm phân tử proteoglycan kết hợp với sợi collagen tạo thành mạng lưới bên ngoài tế bào. Chất nền ngoại bào có khả năng điều khiển gene bên trong tế bào, điều phối hoạt động của các tế bào trong cùng một mô.
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh 10 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Lý thuyết virus gây bệnh - Sinh 10 Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết ứng dụng của virus trong y học và thực tiễn - Sinh 10 Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết virus - Sinh 10 Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn - Sinh 10 Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết công nghệ vi sinh vật - Sinh 10 Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết virus gây bệnh - Sinh 10 Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết ứng dụng của virus trong y học và thực tiễn - Sinh 10 Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết virus - Sinh 10 Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn - Sinh 10 Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết công nghệ vi sinh vật - Sinh 10 Chân trời sáng tạo