Lý thuyết một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus - Sinh 10 Kết nối tri thức>
Virus gây bệnh theo cơ chế nào và biện pháp nào để phòng chống virus?
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 10 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa...
I. Cơ chế gây bệnh chung của virus:
Một số cách gây bệnh của virus:
-
Virus nhân lên kiểu sinh tan làm phá hủy các tế bào và các mô. Vì vậy tình trạng nặng của bệnh phụ thuộc vào số tế bào bị phá hủy và khả năng tái sinh của các tế bào cơ thể.
-
Virus xâm nhập vào tế bào có thể sinh ra độc tố biểu hiện triệu chứng bệnh.
-
Virus tồn tại trong tế bào trong chu trình tiềm tan gây đột biến gen tế bào chủ dẫn tới ung thư.
Các bệnh do virus thường có biểu hiện chung là sốt cao, đau nhức các bộ phận cơ thể - đó là đáp ứng của hệ thống miễn dịch chống lại virus.
Các virus gây bệnh nguy hiểm ở chỗ chúng dễ phát sinh chủng mới và nhanh chóng lan rộng thành đại dịch toàn cầu. Có khoảng 70% virus có vật chất di truyền là RNA. Sự sao chép trong tế bào chủ để lại rất nhiều đột biến, làm phát sinh chủng virus mới.
II. Một số bệnh do virus:
1. Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) ở người:
Virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người có tên viết tắt là HIV (Human Immunodeficiency Virus).
a) Cấu tạo của virus:
HIV có vật chất di truyền là 2 phân tử RNA, có thêm các loại enzyme.
Bên ngoài capsid có lớp vỏ ngoài từ phospholipid kép, trên bề mặt có các gai glycoprotein (để liên kết đặc hiệu với thụ thể của bạch cầu).
b) Quá trình nhân lên của HIV:
Trong quá trình nhân lên, HIV thường tạo ra nhiều biến thể mới - đây là một trong các nguyên nhân khiến việc điều trị hội chứng AIDS gặp khó khăn.
c) Phương thức lây truyền và cách phòng tránh hội chứng AIDS:
HIV lây truyền từ người sang người theo ba con đường:
Khi đã xâm nhập vào cơ thể, virus HIV gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người qua 3 giai đoạn:
Cách phòng tránh hội chứng AIDS: chủ yếu là ngăn ngừa sự lây lan của virus bằng cách:
- Quan hệ tình dục ăn toàn, một vợ một chồng và sử dụng các biện pháp bảo vệ như bao cao su.
- Không sử dụng chung bơm kim tiêm hoặc dụng cụ có nguy cơ dính máu hay dịch tiết từ người bệnh.
- Thực hiện truyền máu an toàn.
- Phát hiện sớm và quản lí tốt người nhiễm HIV cũng góp phần ngăn chặn lây truyền.
2. Bệnh cúm ở người và động vật:
a) Cấu tạo virus cúm:
Virus cúm lây nhiễm qua các tế bào niêm mạc đường hô hấp của người và nhiều động vật: gà, ngan, vịt, chim và lợn.
Có 3 loại virus cúm A, B, C trong đó virus cúm A là tác nhân chủ yếu gây ra dịch cúm ở người.
Virus cúm gồm 7 - 8 đoạn RNA ngắn, bên ngoài capsid cũng có vỏ ngoài từ lớp kép phospholipid và các gai glycoprotein.
Các gai glycoprotein chia thành 2 nhóm chính: nhóm H (nhận biết và liên kết với thụ thể trên màng tế bào chủ) và nhóm N (enzyme phá hủy tế bào chủ).
Vì vậy mà người ta chia virus cúm thành 16 phân nhóm khác nhau bởi gai H, và 9 nhóm khác nhau bởi gai N.
b) Chu trình lây nhiễm:
Virus cúm chỉ nhân lên trong tế bào chủ theo chu kì sinh tan.
Virus cúm tiếp cận tế bào niêm mạc đường hô hấp bằng gai H => vỏ ngoài của virus dung nạp với màng tế bào chủ => hạt virus đi vào tế bào chất => RNA được giải phóng => sinh tổng hợp các thành phần => virus được lắp ráp và giải phóng ra ngoài bằng xuất bào.
c) Phương thức lây truyền và cách phòng chống bệnh cúm:
Đường lây truyền: giọt dịch khi hắt hơi, dịch tiết … nên cần tránh tiếp xúc trực tiếp với người bệnh.
Phòng tránh:
- Không ăn thịt gia cầm và động vật chết do dịch bệnh, ăn thức ăn chính và đảm bảo vệ sinh.
- Không tiếp xúc trực tiếp cũng như mua bán, săn bắt động vật hoang dã vì chúng có thể là ổ chứa virus.
3. Bệnh ở thực vật do virus:
Các loại cây trồng và thực vật hoang dã nhiễm virus thường biểu hiện lá bị xoăn, có những vết nâu, trắng hoặc vàng trên lá và quả, cây sinh trưởng chậm … tuy nhiên ít khi bị chết.
Virus thực vật thường chỉ có vỏ capsid mà không có lớp vỏ ngoài và gai glycoprotein như virus động vật. Phát tán theo 2 cách:
-
Truyền bệnh theo hàng ngang: từ cây này sang cây khác => khử trùng dụng cụ làm vườn.
-
Truyền bệnh hành dọc: từ cây mẹ sang cây con => phòng tránh bằng cách tiêu hủy cây nhiễm bệnh.
III. Một số thành tựu ứng dụng virus:
1. Chế tạo vaccine:
Một trong oso cách tạo ra vaccine là biến đổi chủng virus gây bệnh sau đó tiêm vào người hoặc vật nuôi để tạo cơ thể tạo kháng thể chống lại virus đó.
2. Sản xuất thuốc trừ sâu từ virus:
Người ta cho nhiễm virus vào các loài côn trùng và nuôi chúng tạo ra các chế phẩm diệt côn trùng gây hại thực vật.
3. Sử dụng làm vector trong công nghệ di truyền:
Một số loại virus được sử dụng làm vector (thể truyền) để truyền gene từ loài này sang loài khác. Sau đó cho nhiễm vector mang gen có lợi vào tế bào.
Sơ đồ tư duy một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus:
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh 10 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Lý thuyết một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus - Sinh 10 Kết nối tri thức
- Lý thuyết khái quát về virus - Sinh 10 Kết nối tri thức
- Lý thuyết vai trò và ứng dụng của vi sinh vật - Sinh 10 Kết nối tri thức
- Lý thuyết trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật - Sinh 10 Kết nối tri thức
- Lý thuyết sự đa dạng và phương pháp nghiên cứu vi sinh vật - Sinh 10 Kết nối tri thức
- Lý thuyết một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus - Sinh 10 Kết nối tri thức
- Lý thuyết khái quát về virus - Sinh 10 Kết nối tri thức
- Lý thuyết vai trò và ứng dụng của vi sinh vật - Sinh 10 Kết nối tri thức
- Lý thuyết trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật - Sinh 10 Kết nối tri thức
- Lý thuyết sự đa dạng và phương pháp nghiên cứu vi sinh vật - Sinh 10 Kết nối tri thức