Từ điển Hoá 12| Các dạng bài tập Hoá 12 Sơ lược về dãy kim loại chuyển tiếp thứ nhất và phức ch..

Liên kết trong phức chất là gì? Dạng hình học của phức chất - Hoá 12

1. Phức chất là gì?

Phức chất là hợp chất có chứa nguyên tử trung tâm (thường được kí hiệu là M) và các phối tử (thường được kí hiệu là L).

2. Nguyên tử trung tâm

Nguyên tử trung tâm là cation kim loại hoặc nguyên tử kim loại liên kết với các phối tử.

3. Phối tử là gì?

Phối tử là các anion hoặc phân tử.

4. Liên kết trong phức chất

Liên kết hoá học giữa nguyên tử trung tâm, M và phối tử L trong phức chất là liên kết cho – nhận, được hình thành nhờ sự cho cặp electron chưa liên kết của phối tử vào orbital trống của nguyên tử trung tâm.

Ví dụ 1: Liên kết trong phức chất [Co(OH)4]2- được hình thành do phối tử OH- cho cặp electron chưa liên kết vào AO trống của nguyên tử trung tâm Co3+.

Ví dụ 2: Liên kết trong phức chất [Zn(NH3)6]3+ được hình thành do phối tử NH3 cho cặp electron chưa liên kết vào AO trống của nguỵen tử trung tâm Zn2+.

5. Dạng hình học của phức chất

Trong phức chất [MLn] (điện tích đã được lược bỏ), các phối tử L sắp xếp một cách xác định xung quanh nguyên tử trung tâm M tạo ra các dạng hình học khác nhau, phổ biến là dạng tứ diện, vuông phẳng và bát diện.

Chú ý: Nét màu xanh nói các phối tử L trong phức chất để chỉ rỏ dạng hình học của phức chất, nét màu trắng chỉ liên kết giữa M và L.

6. Sự hình thành phức chất aqua của một số ion kim loại chuyển tiếp

Trong dung dịch, cation kim loại chuyển tiếp tổn tại ở dạng phức chất aqua. 

Muối CuSO4 khan màu trắng (Hình 28.2) khi tan vào nước tạo thành dung dịch có màu xanh (hình 28. 3) vì tạo thành phức chất [Cu(H2O)6]2+

Trong dung dịch, các ion kim loại chuyển tiếp Mn+ thường nhận cặp electron chưa liên kết của H2O tạo thành liên kết cộng hoá trị kiểu cho- nhận, hình thành phức chất aqua. Hầu hết các phức chất aqua có dạng hình học bát diện ([M(H2O)6]n+). Chẳng hạn trong dung dịch nước, ion Fe2+ tạo phức chất [Fe(H2O)6]2+, ion Co3+ tạo phức chất [Co(H2O)6]3+