Hiệu suất phản ứng cho biết phản ứng có xảy ra hoàn toàn hay không.
Với hiệu suất phản ứng nhỏ hơn 100%, khi đó:
- Lượng chất phản ứng dùng trên thực tế sẽ lớn hơn lượng tính theo phương trình hoá học (theo lí thuyết).
- Lượng sản phẩm thu được trên thực tế sẽ nhỏ hơn lượng tính theo phương trình hoá học.
Xét phản ứng trong trường hợp tổng quát: Chất phản ứng → Sản phẩm
Theo lí thuyết, phản ứng trên thu được m gam một chất sản phẩm. Nhưng thực tế thu được m’ gam chất đó (m’ ≤ m).
Hiệu suất phản ứng được tính theo công thức: H = \(\frac{{m'}}{m}.100\% \)
Nếu lượng chất theo só ôml thì hiệu suất được tính theo công thức H = \(\frac{{n'}}{n}.100\% \)
Trong đó: n là số mol chất sản phẩm tính theo lí thuyết, n’ là số mol chất sản phẩm thu được theo thực tế.
Ví dụ: Cho 8 gam iron(III) oxide tác dụng với khí hydrogen dư ở nhiệt độ cao, thu được 4,2 gam iron.
Phản ứng xảy ra như sau: . Tính hiệu suất phản ứng.
Bước 1: Tính số mol các chất nếu có thể.
n Fe2O3 = \(\frac{m}{M} = \frac{8}{{160}} = 0,05mol\)
n Fe = \(\frac{m}{M} = \frac{{4,2}}{{56}} = 0,075mol\)
Bước 2: Tính số mol các chất theo tỉ lệ số mol (Lưu ý: luôn tính theo lượng chất sản phẩm)
Theo phương trình: n Fe2O3 = \(\frac{1}{2}{n_{Fe}} = \frac{1}{2}.0,075 = 0,0375mol\)
Bước 3: Tính hiệu suất phản ứng (có thể tính theo khối lượng hoặc số mol)
H% = \(\frac{{{n_{F{e_2}{O_3}TT}}}}{{{n_{F{e_2}{O_3}LT}}}}.100\% = \frac{{0,0375}}{{0,05}}.100\% = 75\% \)
Các bài khác cùng chuyên mục