Giải SBT Sinh học 10 - Chân trời sáng tạo Chương 3. Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở tế bào

Bài 13. Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào trang 41, 42, 43 SBT Sinh 10 Chân trời sáng tạo


Hãy ghép các dạng năng lượng tương ứng với đặc điểm của chúng.

Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 10 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo

Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa...

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

CH tr 41 13.1

Hãy ghép các dạng năng lượng tương ứng với đặc điểm của chúng.

Phương pháp giải:

Nắm vững kiến thức về các dạng năng lượng trong tự nhiên.

Lời giải chi tiết:

1 - b; 2 - d; 3 - a; 4 - c.

CH tr 41 13.2

Enzyme làm tăng tốc độ phản ứng bằng cách nào?

A. Liên kết với cơ chất và biến đổi cơ chất thành sản phẩm.

B. Liên kết với cơ chất và làm biến đổi cấu hình không gian của cơ chất.

C. Làm tăng năng lượng hoạt hóa của các chất tham gia phản ứng.

D. Làm giảm năng lượng hoạt hóa của các chất tham gia phản ứng.

Phương pháp giải:

Nắm vững cơ chế hoạt động của enzyme trong các phản ứng sinh hóa của tế bào.

Lời giải chi tiết:

Chọn đáp án D.

CH tr 41 13.3

Enzyme nuclease chỉ có tác dụng phân giải nucleic acid thành các đơn phân nucleotide mà không có tác dụng lên bất kì phân tử sinh học nào khác. Ví dụ trên muốn nói đến đặc tính nào của enzyme?

A. Tính đa dạng 

B. Tính đặc hiệu

C. Tính kị nước

D. Tính chọn lọc

Phương pháp giải:

Mỗi một loại enzyme có cấu hình không gian của trung tâm hoạt động khớp với một số nhóm chất nhất định nên chỉ tham gia vào phản ứng xúc tác của một số chất gọi là tính đặc hiệu của enzyme.

Lời giải chi tiết:

Chọn đáp án B.

CH tr 41 13.4

Phần lớn các hoạt động sống trong tế bào đều được cung cấp năng lượng từ:

A. ATP.                   B. carbohydrate.               C. lipid.                    D. protein.

Phương pháp giải:

Phần lớn các hoạt động sống của tế bào đều được cung cấp năng lượng từ ATP.

Lời giải chi tiết:

Chọn đáp án A.

CH tr 42 13.5

Sơ đồ nào sau đây là đúng với cơ chế xúc tác của enzyme?

A. S + E -> ES -> EP -> E + P

B. P + E -> PE -> ES -> E + S

C. S + E -> EP -> E + P

D. P + E -> ES -> E + S

Phương pháp giải:

Lời giải chi tiết:

Chọn đáp án A.

CH tr 42 13.6

Khi nói về ATP, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?

(1) Liên kết P - P ở trong phân tử ATP là liên kết cao năng, rất dễ bị tách ra để giải phóng năng lượng.

(2) Một phân tử ATP chỉ chứa một liên kết cao năng

(3) Phân tử ATP có cấu tạo gồm: adenine, đường ribose và ba nhóm phosphate.

(4) Năng lượng tích trữ trong các phân tử ATP là nhiệt năng.

A. 1                          B. 4                           C. 3                            D. 2

Phương pháp giải:

Các phát biểu đúng khi nới về ATP là:

(1) Liên kết P - P ở trong phân tử ATP là liên kết cao năng, rất dễ bị tách ra để giải phóng năng lượng.

(3) Phân tử ATP có cấu tạo gồm: adenine, đường ribose và ba nhóm phosphate.

Lời giải chi tiết:

Chọn đáp án D.

CH tr 42 13.7

Quan sát hình sau và cho biết có bao nhiêu phát biểu đúng?

(1) Năng lượng hoạt hóa là năng lượng được cung cấp cho các phân tử tham gia phản ứng trước khi phản ứng có thể xảy ra.

(2) Khi có sự tham gia của enzyme, năng lượng hoạt hóa sẽ được tăng cao làm phản ứng xảy ra dễ dàng hơn.

(3) Khi có enzyme, phản ứng có thể xảy ra ở điều kiện nhiệt độ thấp của tế bào.

(4) Về mặt nhiệt động học, phản ứng ở hình trên là phản ứng thu nhiệt.

(5) Ở đô thị, chất phản ứng ở trong trạng thái không ổn định gọi là trạng thái chuyển tiếp.

(6) Năng lượng hoạt hóa là năng lượng cần để đẩy chất phản ứng lên tới ngưỡng của hàng rào năng lượng.

A. 1                                  B. 4                                    C. 3                             D. 2

Phương pháp giải:

Các phát biểu đúng khi nói về năng lượng hoạt hóa của phản ứng là:

(1) Năng lượng hoạt hóa là năng lượng được cung cấp cho các phân tử tham gia phản ứng trước khi phản ứng có thể xảy ra.

(3) Khi có enzyme, phản ứng có thể xảy ra ở điều kiện nhiệt độ thấp của tế bào.

(5) Ở đô thị, chất phản ứng ở trong trạng thái không ổn định gọi là trạng thái chuyển tiếp.

Lời giải chi tiết:

Chọn đáp án C.

CH tr 43 13.8

Vẽ sơ đồ cấu tạo phân tử ATP. Phân tích cấu tạo của ATP để giải thích tại sao liên kết giữa nhóm phosphate thứ hai và thứ ba của ATP là liên kết cao năng.

Phương pháp giải:

Nắm vững về cấu tạo của phân tử ATP và cách ATP giải phóng năng lượng để cung cấp cho tế bào.

Lời giải chi tiết:

Liên kết giữa nhóm phosphate thứ hai và thứ ba của phân tử ATP là liên kết cao năng vì ba nhóm phosphate đều tích điện âm, khi ba nhóm này đứng liền kề nhau có xu hướng đẩy nhau. Do đó cấu trúc vùng chứa ba nhóm phosphate của phân tử ATP không ổn định, giống như chiếc lò xo đang bị nén chặt lại và có thể bung ra bất cứ lúc nào, vì vây năng lượng cần để duy trì cấu trúc của ATP phải khá lớn.

 

CH tr 43 13.9

Từ các ví dụ sau đây, em có thể rút ra enzyme có những đặc tính gì?

a) Enzyme carbonic anhydrase xúc tác cho phản ứng tổng hợp và phân giải H2CO3 theo phương trình sau: H20 + CO2 -> H2CO3.

b) Một nguyên tử sắt phải mất khoảng 300 năm để phân hủy một phân tử H2O2 thành H2O và CO2. Nhưng một phân tử enzyme catalase thì chỉ cần một giây đã có thể phân hủy một pân tử H2O2 thành H2O và CO2.

c) Enzyme lipase chỉ xúc tác cho phản ứng phân giải lipid thành glycerol và các acid béo.

d) Trong hạt lúa mạch đang nảy mầm, enzyme amylase phân giải tinh bột thành maltose, sau đó enzyme maltase sẽ phân giải maltose thành glucose.

Phương pháp giải:

Nắm rõ cách thức hoạt động của enyme trong việc xúc tác các phản ứng trong tế bào.

Lời giải chi tiết:

a) Enzyme có khả năng xúc tác cả hai chiều của phản ứng thuận nghịch.

b) Enzyme có hoạt tính mạnh

c) Enzyme có tính đặc hiệu

d) Các enzyme có sự phối hợp với nhau trong quá trình chuyển hóa các chất.

CH tr 43 13.10

Bằng cơ chế nào mà tế bào có thể ngừng việc tổng hợp một chất nhất định khi nồng độ chất đó tăng lên quá cao?

Lời giải chi tiết:

Tế bào có thể điều khiển tổng hợp các chất bằng cơ chế ức chế ngược. Sản phẩm khi được tổng hợp ra quá nhiều sẽ trở thành chất ức chế quay lại ức chế enzyme xúc tác cho phản ứng đầu tiên của quá trình chuyển hóa.

CH tr 43 13.11

Khi quảng cáo về bột giặt, một số nhà sản xuất khẳng định bột giặt của họ có khả năng giặt sạch những vết bẩn gây ra do dầu mỡ, thức ăn. Theo em, cơ sở nào để nhà sản xuất đưa ra khẳng định trên?

Lời giải chi tiết:

Do trong bột giặt có thành phần là các enzyme như lipase, protease, amylase ... để phân giải các chất như lipid, protein, tinh bột ... nên có thể tẩy sạch vết bẩy gây ra do dầu mỡ, thức ăn.

CH tr 43 13.12

Khi một bạn học sinh phụ giúp gia đình phun thuốc trừ sâu cho đồng ruộng, qua ngày hôm sau, bạn vẫn thấy một số ít loài côn trùng xuất hiện trên đồng ruộng ở vị trí đã phun thuốc trừ sâu. Ban không hiểu tại sao những loài này không bị tiêu diệt. Em hãy giải thích giúp bạn ý.

Lời giải chi tiết:

Vì một quần thể côn trùng có sự đa dạng về gene, trong đó, một số cá thể mang gene đột biến có khả năng tổng hợp ra enzyme phân giải thuốc trừ sâu, làm vô hiệu hóa tác động của thuốc.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh 10 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay

2k8 Tham gia ngay group chia sẻ, trao đổi tài liệu học tập miễn phí

>> Học trực tuyến Lớp 10 tại Tuyensinh247.com, Cam kết giúp học sinh học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.