

Giải Luyện tập và vận dụng trang 34 - Chuyên đề học tập Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo>
Lập bảng thống kê nét khái quát về các thời kỳ phát triển của Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay theo gợi ý bên vào vở:
Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 12 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo
Toán - Văn - Anh - Hoá - Sinh - Sử - Địa
Luyện tập Câu 1
Câu 1 (trang 34, sách chuyên đề học tập Lịch sử 12)
Lập bảng thống kê nét khái quát về các thời kỳ phát triển của Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay theo gợi ý bên vào vở:
Thời kỳ |
Tình hình kinh tế |
Tình hình chính trị xã hội |
? |
? |
? |
? |
? |
? |
? |
? |
? |
Lời giải chi tiết:
Thời kỳ |
Tình hình kinh tế |
Tình hình chính trị, xã hội |
Giai đoạn 1952- 1973 |
- Một số ngành công nghiệp của Nhật Bản đạt tốc độ phát triển cao hơn nhiều so với Mỹ, Anh, Cộng hoà Liên bang Đức. - Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới (cùng với Mỹ và Tây Âu), chính thức trở thành đối thủ cạnh tranh với Mỹ. - Quan hệ thương mại quốc tế của Nhật Bản cũng có sự phát triển vượt bậc. - Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Nhật Bản trong những năm 1952 – 1973 ở mức cao, bình quân khoảng 10%/năm. - Năm 1956, Nhật Bản bình thường hoá quan hệ với Liên Xô và gia nhập Liên hợp quốc. Năm 1964, Thế vận hội Ô-lim-píc đã được tổ chức tại Nhật Bản. |
- Đảng Dân chủ Tự do (LDP) nắm quyền liên tục ở Nhật Bản kể từ khi thành lập. Dưới thời Thủ tướng I-kê-đa, Nhật Bản chủ trương xây dựng một “Nhà nước phúc lợi chung” nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho người dân. - Điều kiện giáo dục, y tế và mức sống của người dân không ngừng được nâng cao. - Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển vượt bậc, Nhật Bản cũng phải đối diện với nhiều thách thức như tình trạng ô nhiễm môi trường, khó khăn về nhà ở và quản lí xã hội, tình trạng tham nhũng.. |
Giai đoạn 1973- 2000 |
- Trong nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX, tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ (1973) khiến nền kinh tế Nhật Bản bị ảnh hưởng nặng nề. + Chính phủ Nhật Bản đã thực hiện hàng loạt chính sách. + Kết quả: Nhật Bản đã khắc phục được những hậu quả nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng. - Bước sang những năm 80 của thế kỉ XX, Nhật Bản tiếp tục quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế, chú trọng việc mở cửa thị trường trong nước, giảm bớt phụ thuộc vào xuất khẩu. - Từ nửa sau những năm 80, Nhật Bản trở thành siêu cường tài chính số một thế giới. Từ cuối năm 1986 đến đầu năm 1991, Nhật Bản bước vào thời kì “kinh tế bong bóng”. - Trong những năm 90, nền kinh tế Nhật Bản lâm vào tình trạng trì trệ, suy giảm kéo dài. - Mặc dù vậy, Nhật Bản vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới.
|
- Trong phần lớn thời gian của giai đoạn 1973 – 2000, Đảng Dân chủ Tự do tiếp tục khẳng định vai trò của đảng cầm quyền. + Thứ nhất, liên minh chặt chẽ với Mỹ là nền tảng trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản. Mặt khác, Nhật Bản vẫn coi trọng quan hệ với Tây Âu và mở rộng hoạt động đối ngoại với các đối tác khác trên phạm vi toàn cầu. + Thứ hai, Nhật Bản thực hiện chính sách đối ngoại mới để vừa duy trì hoà bình và an ninh, phát triển đất nước. + Nhật Bản chú trọng việc đóng góp tài chính và nguồn nhân lực cho Liên hợp quốc. + Đối với khu vực Đông Nam Á, Nhật Bản đưa ra Học thuyết Phu-cư-đa, tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. - Trong những năm 80, tầng lớp trung lưu mới xuất hiện và ngày càng đông đảo trong các thành phố và trung tâm công nghiệp. - Tuy nhiên, số lượng người bị phá sản, mất việc làm, phải sống bằng trợ cấp xã hội ngày càng nhiều. |
Những năm đầu thế kỉ XXI |
- Trong những năm đầu thế kỉ XXI, nền kinh tế Nhật Bản từng bước được phục hồi và chuyển biến theo chiều hướng tích cực. + Năm 2001, GDP của Nhật Bản là gần 4,4 nghìn tỉ USD, thu nhập bình quân đầu người là 34 000 USD; đến năm 2008, GDP tăng lên 5,1 nghìn tỉ USD và thu nhập bình quân đầu người đạt 39 000 USD. + Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế – tài chính toàn cầu (2008 – 2009) đã đẩy nền kinh tế mới hồi phục của Nhật Bản vào một cơn bão suy thoái mới. + Cùng với tác động từ sự phục hồi của các nền kinh tế lớn trên thế giới, từ năm 2009, xuất khẩu của Nhật Bản tăng trở lại. + Từ năm 2010, việc thực hiện cải cách đã giúp nền kinh tế Nhật Bản từng bước lấy lại đà tăng trưởng và đạt được những kết quả tích cực. |
- Từ đầu thế kỉ XXI đến nay, tình hình chính trị của Nhật Bản không ổn định với sự thay đổi Nội các và thủ tướng liên tục. - Nhật Bản luôn coi quan hệ đồng minh với Mỹ là mối quan hệ quan trọng và hợp tác chặt chẽ để giải quyết nhiều vấn đề trong quan hệ quốc tế. - Quan hệ láng giềng với các nước trong khu vực được Nhật Bản coi trọng, mà cốt lõi là chiến lược ngoại giao kinh tế. - Uy tín và vị thế quốc tế của Nhật Bản từng bước được nâng cao. - Tích cực: Nhật Bản là nước có chỉ số phát triển con người (HDI) đứng thứ bảy thế giới, tuổi thọ trung bình thuộc nhóm cao nhất thế giới (85 tuổi), tỉ lệ lao động thất nghiệp giảm qua các năm.
- Tiêu cực: + Dân số già hoá và tỉ lệ sinh thấp là thách thức lớn đối với Nhật Bản. + Những vấn đề kinh tế, chính trị và xã hội đặt ra trong những năm đầu thế kỉ XXI đòi hỏi Chính phủ Nhật Bản phải có những quyết sách mang tính bước ngoặt để giải quyết. |
Luyện tập Câu 2
Câu 2 (trang 34, sách chuyên đề học tập Lịch sử 12)
Rút ra nhận xét từ các bài học thành công của Nhật Bản.
Lời giải chi tiết:
Thành công của Nhật Bản là sự tổng hoà của nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố bắt nguồn từ truyền thống lịch sử và văn hoá của đất nước:
- Nhân tố con người: Nguồn nhân lực với trình độ học vấn cao, kĩ năng chuyên nghiệp cùng với đội ngũ cán bộ khoa học – kĩ thuật đông đảo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, ...
- Vai trò của Nhà nước: Nhật Bản là Nhà nước đảm nhận chức năng điều phối, vừa là chủ thể quản lí kinh tế và đầu tư, vừa tham gia trực tiếp vào các hoạt động kinh tế. Nhà nước thúc đẩy, tạo điều kiện phát triển nhanh các ngành kinh tế và khu vực kinh tế tư nhân, đặc biệt là các lĩnh vực công nghiệp mới.
- Hệ thống tổ chức, quản lí sản xuất” Nhật Bản là quốc gia có hệ thống tổ chức, quản lí sản xuất mang lại hiệu quả cao.
- Áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật: Để phát triển nhanh, Nhật Bản chủ trương mua bằng phát minh, sáng chế, áp dụng các thành tựu khoa học, kĩ thuật hiện đại nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng sự cạnh tranh với các nước khác.
- Truyền thống lịch sử, văn hoá: Nhật Bản luôn phải chịu ảnh hưởng của thiên tai với những trận động đất, sóng thần gây hậu quả thảm khốc trong lịch sử. Quá trình đương đầu với những thách thức khắc nghiệt của thiên nhiên đã tạo nên ý chí, nghị lực phi thường con người Nhật Bản.
Vận dụng
Vận dụng (trang 34, sách chuyên đề học tập Lịch sử 12)
Từ phẩm chất cần cù, kỷ luật, coi trọng bản sắc văn hóa dân tộc của người Nhật, liên hệ với Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
Lời giải chi tiết:
- Tính cần cù, kỷ luật và sự coi trọng bản sắc văn hóa dân tộc là những đặc điểm nổi bật của người Nhật, và điều này cũng có liên hệ sâu sắc với Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
- Trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội, Việt Nam đã học hỏi và áp dụng một số giá trị này từ người Nhật, như cải thiện năng suất lao động, tăng cường quản lý và tổ chức công việc hiệu quả.
- Đồng thời, sự tôn trọng bản sắc văn hóa dân tộc cũng được đánh giá cao và thúc đẩy trong cả hai quốc gia, góp phần vào việc duy trì và phát triển đa dạng văn hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày nay.


- Giải Mục 3. Bài học thành công từ lịch sử Nhật Bản - Chuyên đề học tập Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
- Giải Mục 2. Nhật Bản từ năm 1973 đến nay - Chuyên đề học tập Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
- Giải Mục 1. Nhật Bản sau chiến tranh thế giưới thứ hai (1945 – 1973) - Chuyên đề học tập Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
- Giải Mở đầu trang 20 Chuyên đề học tập Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải Luyện tập và vận dụng trang 48 - Chuyên đề học tập Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
- Giải Mục 2. Việt Nam hội nhập khu vực và quốc tế - Chuyên đề học tập Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
- Giải Mục 1. Một số khái niệm - Chuyên đề học tập Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
- Giải Mở đầu trang 35 Chuyên đề học tập Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
- Giải Luyện tập và vận dụng trang 34 - Chuyên đề học tập Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
- Giải Luyện tập và vận dụng trang 48 - Chuyên đề học tập Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
- Giải Mục 2. Việt Nam hội nhập khu vực và quốc tế - Chuyên đề học tập Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
- Giải Mục 1. Một số khái niệm - Chuyên đề học tập Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
- Giải Mở đầu trang 35 Chuyên đề học tập Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
- Giải Luyện tập và vận dụng trang 34 - Chuyên đề học tập Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo