Giải Bài tập 6 trang 25 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức>
Đọc lại văn bản “Làm việc” cũng là “làm người”! trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 120 – 121) và trả lời các câu hỏi:
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 11 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh
Đọc lại văn bản “Làm việc” cũng là “làm người”! trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 120 – 121) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1
Câu 1 (trang 25, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Bạn suy nghĩ như thế nào về nhan đề của văn bản? Nhan đề ấy có thể làm nảy sinh những câu hỏi gì ở người đọc?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản để đưa ra suy nghĩ về nhan đề văn bản.
Lời giải chi tiết:
* Theo em, nhan đề "Làm việc” cũng là “làm người" có ý chỉ rằng công việc và cuộc sống con người có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nó cho thấy rằng cách chúng ta làm việc có thể phản ánh và ảnh hưởng đến việc trở thành những con người chúng ta muốn trở thành.
* Qua nhan đề này, có thể nảy sinh các câu hỏi như:
- Công việc của chúng ta là gì? Làm thế nào để tận hưởng công việc mà không bị chi phối bởi nó?
- Công việc có ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống và con người của chúng ta?
- Làm thế nào để xây dựng sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống?
- Làm việc và làm người có liên quan như thế nào đến việc đạt được sự hài lòng và thành công cá nhân?
Câu 2
Câu 2 (trang 25, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Nêu các luận điểm chính của văn bản. Theo bạn, luận điểm nào đáng chú ý nhất? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản để chỉ ra các luận điểm chính và xác định luận điểm đánh chú ý nhất.
Lời giải chi tiết:
Các luận điểm chính:
- Ai cũng gắn với một nghề nghiệp hay công việc nào đó, vì vậy, nếu “đạo sống” và “đạo nghề” không hoà hợp thì chúng ta không thể có cuộc đời trọn vẹn.
- “Làm người” thì không thể không “làm việc”, do đó, qua công việc, con người bộc lộ rõ phẩm chất của mình.
- “Đạo nghề” sẽ giúp mỗi người hiện thực hoá “đạo sống” của bản thân.
- Hành trình “tìm thấy chính mình” thực chất là hành trình tìm kiếm con người văn hoá và chuyên môn của bản thân.
- Làm việc mà không có lí tưởng nghề nghiệp thì cũng giống như sống mà không có mục đích.
Trong đó, luận điểm “Ai cũng gắn với một nghề nghiệp hay công việc nào đó, vì vậy, nếu “đạo sống” và “đạo nghề” không hoà hợp thì chúng ta không thể có cuộc đời trọn vẹn” làm em chú ý nhất. Bởi lẽ, luận điểm này đã nêu lên được mối quan hệ giữa “đạo sống” và “đạo nghề”. Đây là vấn đề rất được quan tâm, chú ý.
Câu 3
Câu 3 (trang 25, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Tác giả đã có lời đáp cho câu hỏi được nêu ở đầu văn bản: “Làm thế nào để cân bằng giữa cuộc sống và công việc?”. Về phần bạn, lời đáp đó là gì? Hãy làm sáng tỏ lí do khiến bạn nghĩ như vậy.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản để về lời đáp của tác giả, đưa ra những minh chứng đi kèm.
Lời giải chi tiết:
- Để cân bằng giữa cuộc sống và công việc, có một số nguyên tắc và quyền năng quản lý thời gian có thể áp dụng. Đầu tiên, tạo ra một lịch trình hợp lý để phân chia thời gian cho các hoạt động cá nhân và công việc. Điều này đảm bảo rằng bạn có đủ thời gian cho gia đình, bạn bè, sức khỏe và các hoạt động giải trí.
- Lý do khiến em nghĩ như vậy là vì các nguyên tắc và quyền năng quản lý thời gian đã được rất nhiều tác giả và chuyên gia khác nhau đề xuất trong việc cân bằng cuộc sống và công việc.
Câu 4
Câu 4 (trang 25, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Dựa vào trải nghiệm của bản thân, bạn hãy nêu một số bằng chứng có thể làm sáng tỏ nhận xét sau của tác giả: “Dường như còn quá ít người (trong đó có thể bao gồm chính chúng ta) là làm “đúng việc” của mình!”.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và dựa vào trải nghiệm bản thân để đưa ra một số bằng chứng.
Lời giải chi tiết:
Một số bằng chứng có thể làm sáng tỏ nhận xét của tác giả rằng "Dường như còn quá ít người (trong đó có thể bao gồm chính chúng ta) là làm 'đúng việc' của mình!":
- Nhiều người có xu hướng lựa chọn công việc dựa trên thu nhập hoặc áp lực xã hội, thay vì đam mê và niềm đam mê cá nhân. Điều này có thể dẫn đến sự không hài lòng và cảm giác không thoả mãn với công việc của họ.
- Một số người có thể rơi vào công việc mà không thật sự yêu thích hoặc không phù hợp với sở thích và khả năng của họ. Họ có thể cảm thấy như đang làm việc mà không có mục tiêu, không có cảm giác đóng góp và thiếu đầy đủ ý nghĩa.
- Nỗi sợ thất bại và tiếng nói trong xã hội. Áp lực từ gia đình, bạn bè và xã hội có thể khiến một số người không dám theo đuổi đam mê của mình và thay vào đó chọn con đường an toàn và được xã hội công nhận. Điều này dẫn đến việc làm công việc không phù hợp với khả năng và ước mơ thực sự của họ.
Câu 5
Câu 5 (trang 25, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Nêu tác dụng của việc tác giả trích dẫn một đoạn trong sách Những ngày thứ ba với thầy Mô-ri (Morrie). Từ đây, bạn có suy nghĩ gì về việc trích dẫn khi thực hiện một văn bản nghị luận?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản để đưa ra tác dụng của việc tác giả trích dẫn. Từ đó đưa ra suy nghĩ của cá nhân về việc trích dẫn khi thực hiện văn bản nghị luận.
Lời giải chi tiết:
Việc tác giả trích dẫn một đoạn trong sách Những ngày thứ ba với thầy Mô-ri (Morrie) giúp: đảm bảo tính công bằng và trung lập trong văn bản nghị luận; tăng tính thuyết phục và sức mạnh của lập luận. Qua trích dẫn của tác giả, em hiểu rằng, việc trích dẫn khi thực hiện một văn bản nghị luận là rất quan trọng và có vai trò trong việc xác định và hỗ trợ quan điểm của người viết.
Câu 6
Câu 6 (trang 25, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Phân tích mạch lạc và liên kết của văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản để phân tích mạch lạc và liên kết của văn bản.
Lời giải chi tiết:
Văn bản "Làm việc” cũng là “làm người" có tính mạch lạc và liên kết tốt, đặc biệt trong việc trình bày quan điểm và lập luận của tác giả. Văn bản có một cấu trúc rõ ràng, bắt đầu với nhan đề chính "Làm việc cũng là làm người", sau đó đi vào diễn giải ý nghĩa của nó. Tác giả sử dụng các đoạn văn ngắn và sắp xếp các ý kiến theo một trình tự logic, giúp cho nội dung được truyền đạt một cách rõ ràng và dễ hiểu. Các ý kiến và quan điểm trong văn bản được kết nối một cách mạch lạc thông qua các câu chuyển tiếp và từ ngữ liên kết.
Bên cạnh đó, văn bản cũng có một luồng suy nghĩ logic, trong đó, các lập luận được xây dựng trên nhau. Tác giả sử dụng lý thuyết và lí luận để minh chứng và chứng minh quan điểm của mình. Các ý kiến và lập luận được sắp xếp một cách logic và phát triển một cách tự nhiên, giúp người đọc hiểu rõ tư duy của tác giả.
- Giải Bài tập 7 trang 26 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
- Giải Bài tập 8 trang 27 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
- Giải Bài tập 5 trang 25 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
- Giải Bài tập 4 trang 24 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
- Giải Bài tập 3 trang 23 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 11 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải Bài tập 3 Nói và nghe trang 28 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
- Giải Bài tập 2 Nói và nghe trang 28 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
- Giải Bài tập 1 Nói và nghe trang 28 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
- Giải Bài tập 3 trang 28 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
- Giải Bài tập 2 trang 28 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
- Giải Bài tập 3 Nói và nghe trang 28 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
- Giải Bài tập 2 Nói và nghe trang 28 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
- Giải Bài tập 1 Nói và nghe trang 28 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
- Giải Bài tập 3 trang 28 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
- Giải Bài tập 2 trang 28 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức