Giải Bài tập 2 trang 13 sách bài tập Ngữ văn 9 - Kết nối tri thức với cuộc sống>
Đọc bài thơ Cây phong ba đảo Nam Yết của Trần Đăng Khoa và trả lời các câu hỏi:
Trả lời Bài tập 2 trang 13 SBT Văn 9 Kết nối tri thức
Đọc bài thơ Cây phong ba đảo Nam Yết của Trần Đăng Khoa và trả lời các câu hỏi:
Không phải lúc nào cũng bão
Bão tan. Trời lại biếc xanh
Chỉ thương bóng cây son trẻ
Vẫn mang bão táp trong mình
Thân cây sao mà mềm mại
Lá cây sao vẫn mượt mà
Mỗi năm hàng trăm trận bão
Trên mình cây,
đã đi qua ...
Chiều nay tôi đứng trước cây
Lòng nghĩ về người chiến sĩ
Dáng cây sao mà dẻo dai
Vóc người sao mà bền bỉ
Tôi ngước nhìn lên ngọn cây
Lại thấy chòi quan sát đảo
Bóng chàng lính trẻ hiên ngang
In lên màu mây mang bão ...
(Nhiều tác giả, Tinh hoa thơ Việt, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2007, tr. 408 - 409)
Câu 1
Trả lời Câu hỏi 1 trang 14 SBT Văn 9 Kết nối tri thức
Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Cho biết đặc điểm của thể thơ đó được thể hiện qua bài thơ.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào số chữ (tiếng) trong mỗi dòng thơ để xác định thể thơ, đồng thời xác định cách gieo vần, ngắt nhịp để chỉ ra đặc điểm của thể thơ thể hiện trong bài
Lời giải chi tiết:
- Bài thơ được viết theo thể thơ sáu chữ.
- Đặc điểm của thể thơ sáu chữ thể hiện trong bài:
+ Mỗi dòng thơ có 6 chữ (tiếng).
+ Bài thơ sử dụng vần chân, vần cách: xanh - mình, mà - qua, sĩ - bỉ, đảo - bão.
+ Nhịp thơ linh hoạt (4/2, 2/4, 3/3), phù hợp với nội dung, cảm xúc. Ví dụ:
Không phải lúc nào/ cũng bão
Bão tan./ Trời lại biếc xanh
Chỉ thương/ bóng cây son trẻ
Vẫn mang/ bão táp trong mình
Thân cây/ sao mà mềm mại
Lá cây/ sao vẫn mượt mà
Mỗi năm/ hàng trăm trận bão
Trên mình cây,/
đã đi qua ...
Câu 2
Trả lời Câu hỏi 2 trang 14 SBT Văn 9 Kết nối tri thức
Xác định mạch cảm xúc của bài thơ.
Phương pháp giải:
Xem xét những từ ngữ bộc lộ cảm xúc trong cả bài thơ
Lời giải chi tiết:
- Xuyên suốt bài thơ là tình cảm yêu mến, ngưỡng mộ của nhà thơ dành cho mỗi nhành cây, ngọn cỏ, con người trên biển đảo quê hương.
- Hai khổ thơ đầu: Tình cảm thương mến của nhà thơ dành cho cây phong ba trên đảo Nam Yết.
- Hai khổ thơ cuối: Lòng biết ơn, sự ngưỡng mộ của nhà thơ đối với người chiến sĩ trên đảo Nam Yết.
Câu 3
Trả lời Câu hỏi 3 trang 14 SBT Văn 9 Kết nối tri thức
Hình ảnh cây phong ba trên đảo Nam Yết được khắc hoạ như thế nào trong hai khổ thơ đầu? Tình cảm của tác giả đối với cây ra sao?
Phương pháp giải:
Dựa vào những từ ngữ miêu tả hình ảnh cây phong ba, thời tiết trên đảo
Lời giải chi tiết:
- Hình ảnh cây phong ba được nhà thơ khắc hoạ trong hai khổ thơ đầu:
+ Hình ảnh cây phong ba được khắc hoạ trong điều kiện khí hậu và thời tiết khắc nghiệt, thất thường trên đảo Nam Yết. Do đặc điểm thời tiết, trên mình cây mang dấu vết của hàng trăm trận bão - vì thế, cây được các chiến sĩ trên đảo đặt tên là phong ba (phong là gió, ba là sóng). Tuy nhiên, cây vẫn hiện lên với những nét đẹp: bóng cây son trẻ, thân cây mềm mại, lá cây mượt mà, dáng cây dẻo dai.
+ Để khắc hoạ hình ảnh cây phong ba, nhà thơ sử dụng các từ láy mềm mại, mượt mà làm nổi bật vẻ đẹp uyển chuyển với những đường nét cong tự nhiên của thân cây và những lá cây bóng láng, xanh dịu như nhung, đối lập với khí hậu khắc nghiệt trên đảo Nam Yết. Điệp ngữ (sao mà, sao vẫn) thể hiện thái độ ngưỡng mộ của nhà thơ trước vẻ đẹp của cây. Cách ngắt nhịp đặc biệt 3/3 ở câu thơ cuối khổ 2 nhấn mạnh những “bão táp" mà cây phải hứng chịu. Từ đó, nhà thơ làm nổi bật sức sống dẻo dai, bền bỉ của cây phong ba.
- Qua các từ ngữ chỉ thương, sao mà, sao vẫn và cách miêu tả hình ảnh cây, nhà thơ bộc lộ tình cảm thương mến, trân trọng, thán phục sức sống mãnh liệt của những cây phong ba trên đảo.
Câu 4
Trả lời Câu hỏi 4 trang 14 SBT Văn 9 Kết nối tri thức
Trong hai khổ thơ cuối, nhà thơ bộc lộ những suy nghĩ và tình cảm gì đối với người chiến sĩ trên đảo Nam Yết?
Phương pháp giải:
Xác định những câu thơ miêu tả hình ảnh người chiến sĩ hải quân trên đảo Niêm Yết, kết hợp với những đặc điểm của cây phong ba, nêu suy nghĩ và tình cảm của nhà thơ đối với người chiến sĩ
Lời giải chi tiết:
- Các câu thơ miêu tả hình ảnh người chiến sĩ hải quân trong hai khổ thơ cuối:
+ Vóc người sao mà bền bỉ
+ Bóng chàng lính trẻ hiên ngang
In lên màu mây mang bão ...
- Từ hình ảnh cây phong ba, nhà thơ liên tưởng tới sự bền bỉ, kiên cường của những người chiến sĩ. Họ đã vượt qua sự khắc nghiệt của thiên nhiên, những gian lao, nguy hiểm để vững vàng tay súng bảo vệ Tổ quốc. Hình ảnh các anh hiện lên trên bầu trời vần vũ với màu mây mang bão thật hiên ngang, kiêu hãnh.
- Nhà thơ thể hien long biet ơn đối với những công hien, hi sinh của ngườ chiến sĩ; ngưỡng mộ, cảm phục trước tinh thẩn dũng cảm, bên bì vượt lên khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc thiêng liêng, cao cả.
Câu 5
Trả lời Câu hỏi 5 trang 14 SBT Văn 9 Kết nối tri thức
Nêu chủ đề và cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nhan đề bài thơ, mạch cảm xúc, những hình ảnh và những từ ngữ thể hiện tình cảm của nhà thơ.
Lời giải chi tiết:
- Chủ đề của bài thơ: tình yêu đối với từng nhành cây, ngọn cỏ và những con người đang bảo vệ từng tấc đất thiêng liêng của Tô quốc; cũng là tình yêu tha thiết đối với non sông, đất nước.
- Cảm hứng chủ đạo: ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của người chiến sĩ hải quân trên đảo Nam Yết nói riêng và những người lính đang chắc tay súng bảo vệ Tổ quốc trên mọi miền đất nước nói chung.
Câu 6
Trả lời Câu hỏi 6 trang 14 SBT Văn 9 Kết nối tri thức
Từ bão trong các câu thơ “Không phải lúc nào cũng bão/ Bão tan. Trời lại biếc xanh” được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Tìm một số ví dụ có từ bão được dùng theo nghĩa khác.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học về từ nhiều nghĩa
Lời giải chi tiết:
Từ bão trong các câu thơ “Không phải lúc nào cũng bão/ Bão tan. Trời lại biếc xanh” được dùng theo nghĩa gốc.
Một số ví dụ có từ bão được dùng theo nghĩa khác:
- Trong thời kì bão giá, chúng ta nên chi tiêu tiết kiệm.
- Mẹ sắp về rồi. Dọn dẹp nhà cửa đi, kẻo bão tràn về bây giờ.
- Cuốn sách “Lặng nhìn cuộc sống" của tác giả Trần Huy Hoàng giúp tâm hồn
tìm lại sự yên tĩnh sau bão dông.
- Và cơn bão lòng ta thổi mãi.
(Tế Hanh, Bão)
- Giải Bài tập 3 trang 14 sách bài tập Ngữ văn 9 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 4 trang 15 sách bài tập Ngữ văn 9 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 5 trang 16 sách bài tập Ngữ văn 9 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 6 trang 17 sách bài tập Ngữ văn 9 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 1 trang 13 sách bài tập Ngữ văn 9 - Kết nối tri thức với cuộc sống
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 9 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải Bài tập Nói và nghe Ôn tập HK2 trang 42 sách bài tập Ngữ văn 9 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập Viết Ôn tập HK2 trang 42 sách bài tập Ngữ văn 9 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 2 Ôn tập HK2 trang 37 sách bài tập Ngữ văn 9 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 1 Ôn tập HK2 trang 37 sách bài tập Ngữ văn 9 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 2 Nói và nghe trang 36 sách bài tập Ngữ văn 9 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập Nói và nghe Ôn tập HK2 trang 42 sách bài tập Ngữ văn 9 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập Viết Ôn tập HK2 trang 42 sách bài tập Ngữ văn 9 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 2 Ôn tập HK2 trang 37 sách bài tập Ngữ văn 9 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 1 Ôn tập HK2 trang 37 sách bài tập Ngữ văn 9 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 2 Nói và nghe trang 36 sách bài tập Ngữ văn 9 - Kết nối tri thức với cuộc sống