Giải Bài 5: Ông Trạng Nồi VBT Tiếng Việt 5 tập 2 Chân trời sáng tạo>
Viết 4 - 5 câu bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của em về một nhân vật trong bài đọc “Ông Trạng Nồi” (SGK, tr.60)
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 5 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo
Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh
Cùng sáng tạo
Giải Câu hỏi trang 45 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Chân trời sáng tạo
Viết 4 - 5 câu bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của em về một nhân vật trong bài đọc “Ông Trạng Nồi” (SGK, tr.60)
Phương pháp giải:
Em xem kĩ lại bài đọc “Ông Trạng Nồi” (SGK, tr.60) để làm bài.
Lời giải chi tiết:
Chàng trai nghèo trong câu chuyện “Ông Trạng Nồi” thật đáng khâm phục bởi lòng ham học và sự kiên trì vượt qua khó khăn. Dù hoàn cảnh nghèo khó, chàng không từ bỏ ước mơ và luôn nỗ lực để học hành, trau dồi tri thức. Điều khiến em ấn tượng nhất là lòng biết ơn của chàng khi nhớ đến sự giúp đỡ của hàng xóm và cách chàng đáp trả ân tình một cách khiêm nhường, chân thành. Từ câu chuyện, em học được rằng nếu có ý chí, nghị lực và lòng quyết tâm, bất cứ ai cũng có thể vượt qua nghịch cảnh để đạt được ước mơ.
LTVC 1
Giải Câu 1 trang 46 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Chân trời sáng tạo
Gạch dưới và cho biết tác dụng của điệp từ, điệp ngữ trong bài thơ sau:
Em yêu nhà em
Chẳng đâu bằng chính nhà em
Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo
Có nàng gà mái hoa mơ
Cục ta, cục tác khi vừa đẻ xong
Có bà chuối mật lưng ong
Có ông ngô bắp râu hồng như tơ
Có ao muống với cá cờ
Em là chị Tấm đợi chờ bống lên
Có đầm ngào ngạt hoa sen
Ếch con học nhạc, dế mèn ngâm thơ
Dù đi xa thật là xa
Chẳng đâu vui được như nhà của em.
Đoàn Thị Lam Luyến
Phương pháp giải:
Em áp dụng kiến thức đã học về điệp từ, điệp ngữ để làm bài.
Lời giải chi tiết:
- Điệp từ: “Có’ lặp lại ở đầu các câu thơ
- Tác dụng: Liệt kê những sự vật xung quanh, gắn bó với ngôi nhà mà nhân vật “em” yêu mến.
LTVC 2
Giải Câu 2 trang 46 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Chân trời sáng tạo
Chọn một từ phù hợp trong khung điền vào các chỗ trống trong bài ca dao sau:
đợi, trông, chờ |
Người ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy còn ……………. nhiều bề.
……………. trời, ……………. đất, ……………. mây
……………. mưa, ……………. nắng, ……………. ngày, ……………. đêm.
……………. cho chân cứng đá mềm,
Trời yên biển lặng mới yên tấm lòng.
Ca dao
Phương pháp giải:
Em áp dụng hiểu biết của mình về bài ca dao để làm bài.
Lời giải chi tiết:
Người ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề.
Trông trời, trông đất, trông mây
Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm.
Trông cho chân cứng đá mềm,
Trời yên biển lặng mới yên tấm lòng.
LTVC 3
Giải Câu 3 trang 47 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Chân trời sáng tạo
Cho biết tác dụng của việc sử dụng từ em đã chọn ở bài tập 2.
Phương pháp giải:
Em áp dụng kiến thức đã học về điệp từ, điệp ngữ để làm bài.
Lời giải chi tiết:
Tác dụng điệp từ “trông”
- Nhấn mạnh sự lo lắng, chờ mong: Điệp từ "trông" lặp lại nhiều lần thể hiện nỗi băn khoăn, trông ngóng của người nông dân trước những yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến công việc cấy lúa.
- Tạo nhịp điệu đều đặn: Sự lặp lại này làm cho bài ca dao có nhịp điệu rõ ràng, thể hiện sự bền bỉ và kiên nhẫn của người nông dân trong cuộc sống lao động.
- Tăng cường ý nghĩa: Việc lặp từ nhấn mạnh nhiều phương diện mà người nông dân phải lo lắng, từ ngày đêm, thời tiết đến mong ước vượt qua khó khăn với hình ảnh "chân cứng đá mềm".
LTVC 4
Giải Câu 4 trang 47 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Chân trời sáng tạo
Gạch dưới và cho biết tác dụng của điệp từ, điệp ngữ trong bài thơ sau:
Ngôi nhà
Em yêu nhà em
Hàng xoan trước ngõ
Hoa xao xuyến nở
Như mây từng chùm.
Em yêu tiếng chim
Đầu hồi lảnh lót
Mái vàng thơm phức
Rạ đầy sân phơi.
Em yêu ngôi nhà
Gỗ, tre mộc mạc
Như yêu đất nước
Bốn mùa chim ca.
Tô Hà
*Tác dụng:
Phương pháp giải:
Em áp dụng kiến thức đã học về điệp từ, điệp ngữ để làm bài.
Lời giải chi tiết:
- Các điệp từ, điệp ngữ trong bài thơ: "Em yêu", "như"
- Tác dụng: Nhấn mạnh tình yêu sâu sắc của người nói đối với những gì thân thuộc quanh mình, từ ngôi nhà đến thiên nhiên và quê hương. Nó tạo ra một nhịp điệu đều đặn, làm cho cảm xúc của nhân vật thêm phần mãnh liệt và gần gũi. So sánh giúp cụ thể hóa cảm xúc yêu thương, tạo nên sự kết nối giữa tình yêu với ngôi nhà và tình yêu với quê hương, đất nước
LTVC 5
Giải Câu 5 trang 48 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Chân trời sáng tạo
Viết 2 - 3 câu văn hoặc sáng tác 4 - 6 dòng thơ bày tỏ tình cảm về ngôi nhà em ở, trong đó có sử dụng điệp từ, điệp ngữ.
Phương pháp giải:
Em áp dụng kiến thức đã học về điệp từ, điệp ngữ và tập làm văn để làm bài.
Lời giải chi tiết:
Ngôi nhà em luôn là nơi em yêu thương và gắn bó nhất. Em yêu từng góc nhỏ, từng cánh cửa, yêu cả những tiếng cười rộn rã vang lên mỗi chiều. Dù đi đâu, em vẫn luôn nhớ về ngôi nhà của mình, nhớ những kỷ niệm ấm áp và nhớ cả cảm giác yên bình khi trở về.
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải Tiết 6 & 7 (SGK, tr.144) VBT Tiếng Việt 5 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Giải Tiết 5 (SGK, tr.143, tr.144) VBT Tiếng Việt 5 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Giải Tiết 4 (SGK tr.143) VBT Tiếng Việt 5 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Giải Tiết 3 (SGK, tr.142) VBT Tiếng Việt 5 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Giải Tiết 2 (SGK tr.141) VBT Tiếng Việt 5 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Giải Tiết 6 & 7 (SGK, tr.144) VBT Tiếng Việt 5 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Giải Tiết 5 (SGK, tr.143, tr.144) VBT Tiếng Việt 5 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Giải Tiết 4 (SGK tr.143) VBT Tiếng Việt 5 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Giải Tiết 3 (SGK, tr.142) VBT Tiếng Việt 5 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Giải Tiết 2 (SGK tr.141) VBT Tiếng Việt 5 tập 2 Chân trời sáng tạo