Câu hỏi

Ở một giống lúa, chiều cao của cây do 3 cặp gen (A,a; B,b; D,d) cùng quy định theo kiểu cộng gộp, các gen phân li độc lập. Cứ mỗi gen trội có mặt trong kiểu gen làm cho cây cao thêm 10 cm. Cây cao nhất có chiều cao là 150 cm. Phép lai AaBBDd × AaBbDD tạo ra cây lai có chiều cao 130 cm với tỷ lệ

  • A 15/64. 
  • B 1/4. 
  • C 3/8. 
  • D 20/64.

Phương pháp giải:

Công thức tính tỷ lệ kiểu gen có a alen trội \(\frac{{C_n^a}}{{{2^n}}}\) trong đó n là số cặp gen dị hợp của bố mẹ

Nếu có x cặp gen đồng hợp thì a = a –x

Lời giải chi tiết:

Cây thấp nhất có chiều cao 150 - 6×10 = 90

Cây có chiều cao 130cm có \(\frac{{130 - 90}}{{10}} = 4\) alen trội; phép lai AaBBDd × AaBbDD có 2 cặp gen đồng hợp trội (luôn cho đời con có 2 alen trội)

Tỷ lệ cây cao 130cm ở đời sau là: \(\frac{{C_4^2}}{{{2^4}}} = \frac{3}{8}\)

Chọn C


Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 12 - Xem ngay