Câu hỏi

Một hộp đựng 9 thẻ được đánh số \(1;2;3;4;5;6;7;8;9\). Rút ngẫu nhiên đồng thời hai thẻ và nhân hai số ghi trên hai thẻ lại với nhau. Tính xác suất để kết quả thu được là một số chẵn.

  • A \(\dfrac{5}{{18}}\)
  • B \(\dfrac{{13}}{{18}}\)
  • C \(\dfrac{1}{6}\)
  • D \(\dfrac{8}{9}\)  

Phương pháp giải:

Tính xác suất theo định nghĩa \(P\left( A \right) = \dfrac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega  \right)}}\)  với \(n\left( A \right)\) là số phần tử của biến cố A, \(n\left( \Omega  \right)\) là số phần tử của không gian mẫu

Lời giải chi tiết:

Số phần tử của không gian mẫu \(n\left( \Omega  \right) = C_9^2\)

Gọi A là biến cố “rút ra hai thẻ có tích hai số ghi trên hai thẻ là số chẵn”

Khi đó hai thẻ đó hoặc cùng mang số chẵn, hoặc 1 thẻ mang số chẵn và 1 thẻ mang số lẻ.

Trong 9 thẻ đã cho có 4 thẻ mang số chẵn \(2;4;6;8\) và \(5\)thẻ mang số lẻ \(1;3;5;7;9\)

Nên số cách rút ra 2 thẻ mang số chẵn là \(C_4^2\)

Số cách rút ra 1 thẻ mang số chẵn và 1 thẻ mang số lẻ là \(C_4^1.C_5^1\)

Số phần tử của biến cố A là \(n\left( A \right) = C_4^2 + C_4^1.C_5^1\)

Xác suất cần tìm là \(P\left( A \right) = \dfrac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega  \right)}} = \dfrac{{C_4^2 + C_4^1.C_5^1}}{{C_9^2}} = \dfrac{{13}}{{18}}\)

Chọn B.


Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Toán 11 - Xem ngay