Câu hỏi
Một nguồn điểm O có công suất không đổi P, phát sóng âm trong một môi trường đẳng hướng và không hấp thụ âm. Hai điểm A và B nằm trên hai phương truyền sóng vuông góc với nhau và đi qua O. Biết mức cường độ âm tại A là 40 dB. Nếu công suất của nguồn được tăng thêm 63P, nhưng không đổi tần số, rồi cho một máy thu di chuyển trên đường thẳng đi qua A và B. Mức cường độ âm lớn nhất mà máy thu thu được là 60 dB. Khi công suất của nguồn là P thì mức cường độ âm tại B có giá trị là
- A 27,5 dB
- B 37,5 dB
- C 25,5 dB
- D 15,5 dB.
Phương pháp giải:
Công thức tính cường độ âm tại điểm cách nguồn P một đoạn R là: \(I=\frac{P}{4\pi {{R}^{2}}}\)
Mức cường độ âm: \(L=10\lg \frac{I}{{{I}_{0}}}(dB)\) với I0 = 10-12W/m2
Tam giác OAB vuông tại O có đường cao OH thì:
\(\frac{1}{O{{H}^{2}}}=\frac{1}{O{{A}^{2}}}+\frac{1}{O{{B}^{2}}}\)
Lời giải chi tiết:
Cường độ âm tại A là:
\({{I}_{A}}=\frac{P}{4\pi .O{{A}^{2}}}={{10}^{-12}}{{.10}^{4}}={{10}^{-8}}\text{W}/{{m}^{2}}\Rightarrow \frac{1}{O{{A}^{2}}}=\frac{4\pi {{.10}^{-8}}}{P}\) (1)
Máy thu di chuyển trên đường thẳng AB tới nơi có cường độ âm lớn nhất thì khoảng cách từ máy thu đến nguồn nhỏ nhất, vậy khi đó máy thu nằm ở H là đường cao hạ từ O đến AB.
Cường độ âm tại H khi đó :
\({{I}_{H}}=\frac{P+63P}{4\pi .O{{H}^{2}}}=\frac{64P}{4\pi .O{{H}^{2}}}={{10}^{-12}}{{.10}^{6}}={{10}^{-6}}\text{W}/{{m}^{2}}\Rightarrow \frac{1}{O{{H}^{2}}}=\frac{4\pi {{.10}^{-6}}}{64P}\)(2)
Từ (1) và (2) ta được : \(\frac{1}{O{{H}^{2}}}=\frac{1}{O{{A}^{2}}}+\frac{1}{O{{B}^{2}}}\Rightarrow \frac{1}{O{{B}^{2}}}=\frac{1}{O{{H}^{2}}}-\frac{1}{O{{A}^{2}}}=\frac{4\pi {{.10}^{-6}}}{64P}-\frac{4\pi {{.10}^{-8}}}{P}\)
Khi công suất là P thì cường độ âm tại B là :
\({{I}_{B}}=\frac{P}{4\pi .O{{B}^{2}}}=\frac{P}{4\pi }.\left( \frac{4\pi {{.10}^{-6}}}{64P}-\frac{4\pi {{.10}^{-8}}}{P} \right)={{5,625.10}^{-9}}\text{W}/{{m}^{2}}\)
Vậy mức cường độ âm tại B là : \({{L}_{B}}=10\lg \frac{{{I}_{B}}}{{{I}_{0}}}=37,5(dB)\)