Câu hỏi
Hàm số nào sau đây là hàm số chẵn:
- A \(y = 4\sin x.\tan 2x\)
- B \(y = {\mathop{\rm tanx}\nolimits} - s{\rm{inx}}\)
- C \(y = 2\sin 2x + 3\)
- D \(y = 3\sin x + \cos x\)
Phương pháp giải:
Dựa vào định nghĩa hàm số chẵn xét từng hàm số trên tập xác định.
Hàm số \(y = f(x)\)có tập xác định D là hàm số chẵn nếu thõa mãn: \(\left\{ \begin{array}{l}\forall x \in D \Rightarrow - x \in D\,\,\,\,\,(1)\\f( - x) = f(x)\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,(2)\end{array} \right.\)
Lời giải chi tiết:
Các hàm số trên đều thõa mãn điều kiện (1).
Đáp án A: \(f( - x) = 4\sin ( - x).\tan ( - 2x) = 4( - \sin x)( - tan2x) = 4\sin x\tan 2x = f(x)\). Là hàm số là hàm chẵn
Đáp án B: \(f( - x) = \tan ( - x) - \sin ( - x) = - \tan x + \sin x = - (\tan x - \sin x) = - f(x)\). Là hàm số là hàm lẻ.
Đáp án C: \(f( - x) = 2\sin ( - 2x) + 3 = - 2\sin 2x + 3 \ne f(x)\). Không là hàm số chẵn, không là hàm số lẻ.
Đáp án D: \(f( - x) = 3\sin ( - x) + \cos ( - x) = - 3\sin x + \cos x \ne f(x)\). Không là hàm số chẵn, không là hàm số lẻ.
Chọn A.