Câu hỏi
Trong các hàm số sau, hàm số nào là hàm số lẻ:
- A \(y = 3{x^2} - x + 2\)
- B \(y = - {x^4} + 2{x^2}\)
- C \(y = 2{x^3} - 3x\)
- D \(y = 2x + 4\)
Phương pháp giải:
Hàm số \(y = f\left( x \right)\)có TXĐ D.
Hàm số \(y = f\left( x \right)\) được gọi là hàm số lẻ nếu \(x \in D \Rightarrow - x \in D\) và \(f\left( x \right) = - f\left( { - x} \right).\)
Lời giải chi tiết:
Đáp án C ta có: TXĐ: D = R.
\(x \in R \Rightarrow - x \in R\)
\(\begin{array}{l}f\left( x \right) = 2{x^3} - 3x\\f\left( { - x} \right) = - 2{x^3} + 3x = - f\left( x \right)\end{array}\)
Vậy hàm số \(y = 2{x^3} - 3x\) là hàm số lẻ.
Chọn C.