Câu hỏi

Biết các alen A, B, D, E lần lượt qui định các tính trạng trội hoàn toàn là cây cao, hoa đỏ, quả tròn, vị ngọt và các tính trạng lặn tương phản là thân thấp, hoa trắng, quả tròn, vị chua. Cho F1: \(\frac{{Ab}}{{aB}}\frac{{De}}{{dE}} \times \frac{{Ab}}{{aB}}\frac{{De}}{{dE}}\) F2 thu được 27,54% cây cao, hoa đỏ, quả tròn, vị ngọt. Biết khoảng cách Dd và Ee là 20cM, Có mấy nhận định rút ra từ phép lai là đúng?

(1). Cây cao, hoa đỏ, quả tròn, vị chua ở F2 có 10 loại kiểu gen.

(2). Cây thấp, hoa đỏ, quả tròn, vị ngọt ở F2 chiếm tỉ lệ 10,71%.

(3). F2 có 100 loại kiểu gen.

(4). Ở F2 cây thấp, hoa trắng, quả tròn, vị ngọt ở F2 có 2 loại kiểu gen.

  • A 1
  • B 4
  • C 2
  • D 3

Phương pháp giải:

Sử dụng công thức :A-B- = 0,5 + aabb; A-bb/aaB - = 0,25 – aabb; A-B-+ A-bb/aaB-=0,75

Hoán vị gen ở 2 bên cho 10 loại kiểu gen

Giao tử liên kết = (1-f)/2; giao tử hoán vị: f/2

Lời giải chi tiết:

\(\frac{{De}}{{dE}} \times \frac{{De}}{{dE}};f = 20\%  \to \frac{{de}}{{de}} = 0,{1^2} = 0,01 \to D - E -  = 0,51\); D-ee = ddE- = 0,25 – ddee =0,24

Ta có A-B-D-E-=0,2754 → A-B-=0,2754:0,51 =0,54 → aabb = 0,04 → ab = 0,2 là giao tử hoán vị = \({\rm{ = }}\frac{{\rm{f}}}{{\rm{2}}} \to {\rm{f = 0,4}}\)

A-bb = aaB- = 0,25 – aabb = 0,21

(1) đúng. Cây cao, hoa đỏ, quả tròn, vị chua ở F2: A-B-D-ee: \({\rm{5\; \times 2 = 10}}\) (A-B- có 5 kiểu gen; D-ee có 2 kiểu gen)

(2) đúng. Cây thấp, hoa đỏ, quả tròn, vị ngọt (aaB-D-E-) ở F2 chiếm tỉ lệ: 0,21 × 0,51 = 10,71%

(3) đúng, do có HVG ở 2 bên, cặp NST số 1 cho 10 kiểu gen, cặp NST số 2 cho 10 kiểu gen.

(4) Sai. Ở F2 cây thấp, hoa trắng, quả tròn, vị ngọt (aabbD-E-) có 5 kiểu gen.

Chọn D


Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 12 - Xem ngay