Câu hỏi
Cho biết các alen trội A, B, D, E lần lượt qui định các tính trạng trội hoàn toàn là chân cao, thân đen, lông dài, quăn và các tỉnh trạng lặn tương phản là chân thấp, thân vàng , lông ngắn, thẳng. Cho F1: \(\frac{{Ab}}{{aB}}X_E^DX_e^d \times \frac{{Ab}}{{aB}}X_E^DY\) lai với nhau ở F2, thu được 35,7% con chân cao, lông đen, dài, quăn. Biết khoảng cách Dd và Ee là 20 CM. Có mấy nhận xét sau rút ra từ phép lai là đúng?
(1). Có 80 loại kiểu gen ở F2.
(2). Ở F2 loại kiểu hình chân cao, thân đen, lông dài, quăn sinh ra từ 40 loại kiểu gen.
(3). Nếu con cái thuộc giới đồng giao tử XX, thì loại kiểu hình chân cao, thân đen, lông dài, quăn dị hợp ở con cái F2 chiếm tỉ lệ là 25,3%.
(4). Ở F2 số loại kiểu gen ở 2 giới là khác nhau.
- A 1
- B 3
- C 2
- D 4
Lời giải chi tiết:
\(X_E^DX_e^d \times X_E^DY \to X_E^DX + X_E^DY = 0,5 + 0,4X_E^D \times 0,5Y = 0,7\;\) (Vì con XX luôn có kiểu hình lông dài, quăn, con cái cho 0,4\(X_E^D\) là giao tử liên kết)
A-B-D-E-= 0,357 → A-B-\( = \frac{{0,357}}{{0,7}} = 0,51\) → aabb = 0,01 → ab = 0,1 là giao tử hoán vị \( = \frac{f}{2} \to f = 0,2\)
Xét các phát biểu
(1) đúng, vì cặp NST 1 có HVG ở 2 giới cho 10 kiểu gen, cặp NST giới tính cho 8 loại kiểu gen.
(2) sai, A-B- có 5 loại kiểu gen, D-E- có 5 loại kiểu gen (4 kiểu ở giới XX, 1 kiểu ở giới XY) → có 25 kiểu gen
(3) đúng. Tỉ lệ A-B-D-E- ở giới cái là: 0,51A-B- × 0,5D-E-= 0,255
Tỉ lệ con cái A-B-D-E- dị hợp: 0,255 -\(\frac{{AB}}{{AB}}X_E^DX_E^D = 0,255 - {0,1^2}\; \times 0,5X_E^D \times 0,4X_E^D = 0,253\)
(4) sai, số kiểu gen ở 2 giới là như nhau vì cặp NST số 1 thì mỗi bên có 10 kiểu gen, cặp NST giới tính mỗi giới có 4 loại kiểu gen.
Chọn C