Câu hỏi
Số các đường tiệm cận của đồ thị hàm số \(y = \dfrac{{2x - 5}}{{{x^2} + 2x - 15}}\) là:
- A \(2\)
- B \(3\)
- C \(1\)
- D \(4\)
Phương pháp giải:
Đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) nhận đường thẳng \(x = a\) là tiệm cận đứng khi xảy ra một trong các giới hạn \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {a^ \pm }} f\left( x \right) = \pm \infty \).
Đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) nhận đường thẳng \(y = b\) là tiệm cận ngang khi xảy ra một trong các giới hạn \(\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } f\left( x \right) = b\).
Lời giải chi tiết:
Ta có: \(y = \dfrac{{2x - 5}}{{{x^2} + 2x - 15}} = \dfrac{{2x - 5}}{{\left( {x - 3} \right)\left( {x + 5} \right)}}\) (TXĐ: \(D = \mathbb{R}\backslash \left\{ {3; - 5} \right\}\)).
Ta có:
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \dfrac{{2x - 5}}{{{x^2} + 2x - 15}} = 0\). Suy ra \(y = 0\) là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số đã cho.
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \dfrac{{2x - 5}}{{{x^2} + 2x - 15}} = 0\). Suy ra \(y = 0\) là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số đã cho.
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to 3} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to 3} \dfrac{{2x - 5}}{{\left( {x - 3} \right)\left( {x + 5} \right)}} = \infty ,\,\,\,\mathop {\lim }\limits_{x \to - 5} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to - 5} \dfrac{{2x - 5}}{{\left( {x - 3} \right)\left( {x + 5} \right)}} = \infty \) nên đồ thị hàm số có 2 đường tiệm cận đứng là \(x = 3\) và \(x = - 5\).
Vậy đồ thị hàm số đã cho có tất cả 3 đường tiệm cận.
Chọn B.