Câu hỏi
Trong một quần thể giao phối, xét 3 gen: gen I có 2 alen; gen II có 3 alen, hai gen này nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể thường; gen III có 4 alen nằm trên một cặp nhiễm sắc thường khác. Cho các kết luận sau:
1. Số kiểu gen tối đa tạo bởi gen I và gen II là 21 kiểu gen.
2. Số kiểu gen tối đa tạo bởi gen III là 9 kiểu gen.
3. Số kiểu gen tối đa trong quần thể với 3 gen trên là 210 kiểu gen.
4. Số kiểu giao phối trong quần thể là: 22150 kiểu.
Số kết luận đúng là
- A 4
- B 1
- C 2
- D 3
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức tính số kiểu gen tối đa trong quần thể (n là số alen)
Nếu gen nằm trên NST thường: \(\frac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)
Nếu có nhiều gen trên 1 NST coi như 1 gen có số alen bằng tích số alen của các gen đó
Số kiểu giao phối = số kiểu gen ở giới đực × số kiểu gen ở giới cái
Lời giải chi tiết:
(1) đúng. Cặp NST mang gen I và II : Ta coi như có 1 gen có 2×3=6 alen
Số kiểu gen tối đa tạo bởi gen I và gen II là: \(6 + C_6^2 = 21\)
(2) sai. Số kiểu gen tạo bởi gen III là: \(4 + C_4^2 = 10\)
(3) đúng. Số kiểu gen tối đa trong quần thể là: 21×10 = 210
(4) sai.
Số kiểu gen ở giới đực và giới cái bằng nhau = 21×10 = 210
Số kiểu giao phối trong quần thể là: 210 × 210 = 44100
Chọn C