Lập dàn ý cho một trong hai đề bài sau:
Đề 1. Tiếng nói tri âm qua hai bài thơ Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du) và Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo).
Đề 2. Trong bài thơ Sóng (Xuân Quỳnh) và Biển (Xuân Diệu), hai nhà thơ đều muốn được hoá thân thành sóng, nhưng mỗi con sóng lại có những nét đặc sắc riêng. Hãy so sánh, đánh giá hình tượng sóng trong hai bài thơ trên.
Dựa vào kiến thức phân tích và kĩ năng viết bài văn
Lập dàn ý đề 1:
Mở bài
Giới thiệu chung: Nêu khái quát về hai bài thơ: "Độc Tiểu Thanh Kí" (Nguyễn Du) và "Đàn ghi ta của Lorca" (Thanh Thảo).
Đề cập đến khái niệm "tiếng nói tri âm" trong văn học.
Đưa ra câu hỏi vấn đề: Làm thế nào mà hai bài thơ, dù viết về những hoàn cảnh, thời đại khác nhau, lại có thể gửi gắm những tiếng nói tri âm sâu sắc đến vậy?
=> Qua việc phân tích hai bài thơ, ta sẽ thấy được tiếng nói tri âm được thể hiện qua sự đồng cảm sâu sắc với số phận con người tài hoa bạc mệnh, qua nỗi niềm hoài cổ về quá khứ và khát vọng tự do, và qua sự trân trọng giá trị nghệ thuật.
Thân bài
Điểm giống nhau:
+ Sự đồng cảm với số phận con người tài hoa bạc mệnh:
Tiểu Thanh và Lorca đều là những nhân vật tài hoa nhưng lại chịu nhiều bất hạnh trong cuộc đời.
Cả hai tác giả đều bày tỏ sự xót thương, đồng cảm sâu sắc trước số phận bi kịch của họ.
+ Nỗi niềm hoài cổ về quá khứ và khát vọng tự do:
Nguyễn Du hoài cổ về một thời quá khứ huy hoàng, còn Thanh Thảo lại hướng về cuộc đời và sự nghiệp của Lorca, một nhà thơ đấu tranh cho tự do.
Cả hai tác giả đều thể hiện khát vọng về một cuộc sống tự do, hạnh phúc.
+ Sự trân trọng giá trị nghệ thuật:
Nguyễn Du ca ngợi tài năng thơ ca của Tiểu Thanh.
Thanh Thảo tôn vinh nghệ thuật của Lorca, đặc biệt là tiếng đàn ghi ta.
Điểm khác nhau:
+ Hoàn cảnh sáng tác:
+ "Độc Tiểu Thanh Kí" được viết trong bối cảnh xã hội phong kiến, còn "Đàn ghi ta của Lorca" ra đời trong thời kỳ chiến tranh.\
+ Hình thức nghệ thuật:Mỗi bài thơ có những đặc trưng nghệ thuật riêng, thể hiện phong cách của từng tác giả.
+ Cách thể hiện tình cảm:Nguyễn Du thể hiện tình cảm một cách kín đáo, sâu lắng, còn Thanh Thảo lại trực tiếp, bộc lộ.
Kết bài
Khái quát lại những điểm chính:
Nhấn mạnh sự đồng điệu trong tiếng nói tri âm của hai tác giả.
Khẳng định giá trị của hai bài thơ.
Mở rộng:
Tiếng nói tri âm trong văn học có ý nghĩa như thế nào đối với người đọc?
Liên hệ với những bài thơ khác có cùng chủ đề.
Các bài tập cùng chuyên đề
Trong bài viết, tác giả dựa trên những cơ sở nào khi chọn hai bài thơ để so sánh, đánh giá?
Bài viết triển khai các nội dung so sánh, đánh giá như thế nào? Bạn có nhận xét gì về hiệu quả của cách triển khai đó?
Theo bạn, có thể có những cách trình bày nào khác về các nội dung so sánh, đánh giá trong bài viết?
Chọn đề tài: So sánh, đánh giá hình tượng người lính trong Đồng chí (Chính Hữu) và Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)
Hãy so sánh và nêu nhận xét, đánh giá của em về hai đoạn thơ sau:
Ta đi, ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi...
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Ðịu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Ðồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
(Việt Bắc – Tố Hữu)
Đôi khi chợt nhớ một tiếng cười lạ
Một câu ca dao buồn có hoa bưởi hoa ngâu
Một vết bùn khô trên mặt đá
Không có ai chia tay
Cũng nhớ một tiếng còi tàu.
Mẹ tôi thức khuya dậy sớm
Năm nay ngoài năm mươi tuổi
Chồng chết đã mười mấy năm
Thuở tôi mới đọc được i tờ
Mẹ thương tôi mẹ vẫn tảo tần
Nước sông gạo chợ
(Bài thơ của một người yêu nước mình – Trần Vàng Sao)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
"...] Có người còn cho tình yêu mới chính là mùa xuân. Xuân Diệu đã hơn một lần viết rằng:
Xuân của đất trời nay mới đến
Trong tôi xuân đã đến lâu rồi
Từ lúc yêu nhau hoa nở mãi
Trong vườn thơm ngát của hồn tôi.
(Nguyên đản)
Không mạnh mẽ và dạt dào như Xuân Diệu, nhưng thơ tỉnh Nguyễn Binh có cái sâu lắng, dịu dàng, bát ngát của làng quê. Nguyễn Bính đã có lần ao ước được kết duyên với người bạn thuở thiếu thời trong cảnh vườn xuân trắng xoá hoa cam rụng:
Như chuyện Tương Như và Trác Thị
Đưa nhau về ở đất Lâm Cùng
Vườn xuân trắng xoả hoa cam rụng
Tôi với em Nhi kết vợ chồng.
(Rượn và hoa)
Nhưng ước ao vẫn là ước ao. Chuyện tình duyên của Nguyễn Bính đều là chuyện không thành cả. Nên mùa xuân của thơ ông cũng là mùa “tính sổ" sự lỡ làng của tỉnh duyên. Trong Mưa xuân, tác giả kể chuyện hẹn hò của đôi trai gái đêm xuân nghe hát chèo. Nhưng chàng trai lỡ hẹn. Tiếng trống chèo càng náo nức bao nhiêu thì nỗi buồn bâng khuâng của cô gái càng thấm thía bấy nhiêu:
Chờ mãi anh sang anh chẳng sang
Thế mà hôm nọ hát bên làng
Năm tao bảy tuyết anh hò hẹn
Để cả mùa xuân cũng nhớ nhàng.
(Mưa xuân)
Cải giọng có chút hờn trách nhưng đầy thương cảm. Đó là giọng trách yêu, trách mà không nở giận. Đấy cũng là cái dôn hậu của tâm hồn người phụ nữ Việt Nam.".
(Lê Tiến Dũng, Những bài thơ xuân của Nguyễn Binh, in trong Nguyễn Bình – Nhà thơ chân quê, NXB Văn hoá – thông tin, ILà Nội, 2000)
- Nội dung và phạm vi so sánh trong đoạn văn trên là gì?
- Chỉ ra những câu văn nêu nhận xét, đánh giá của người viết.
Đọc văn bản và đưa ra lí giải phù hợp theo tri thức về kiểu bài.
Nhận xét về cách sắp xếp các luận điểm ở phần thân bài.
Trong từng luận điểm, sự kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng được thể hiện như thế nào?
Từ ngữ liệu trên, bạn rút ra được những lưu ý gì khi viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ?
Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ cùng phong cách hoặc khác phong cách sáng tác mà bạn yêu thích
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về một nét tương đồng giữa hình tượng người lính Tây Tiến và hình tượng Lor-ca – người nghệ sĩ đấu tranh cho tự do.
Lập bảng đối chiếu yêu cầu nội dung các phần trong bố cục của bài viết so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ và bài viết so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch. Có thể sử dụng mẫu bảng sau (làm vào vở):
Các phẩn (1) |
So sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ (2) |
So sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch (3) |
Mở bài |
||
Thân bài |
||
Kết bài |
Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích nghệ thuật sáng tạo hình ảnh trong văn bản Thôi đừng trách mùa thu
THÔI ĐỪNG TRÁCH MÙA THU…
(Trần Nhuận Minh)
Thôi đừng trách mùa thu nhiều mây trắng
Sân trường hẹp lại, biển lùi xa…
Cây phượng gù quên nắng mưa dầu dãi
Nở như thời thơ ấu
những chùm hoa…
Thôi đừng nghe tiếng ve kêu cháy ruột
Để người lính bình yên nằm dưới cánh
rừng già
Phút chạm lửa, chợt nhớ tà áo mỏng
Bay qua cổng trường như một ánh sương sa
Thôi đừng nhớ gió heo may xao xác
Thổi nao lòng trong sách giáo khoa xưa
Thầy cô ơi, xin người đừng già vội
Nụ cười hiền, mái tóc chớm màu mưa…
Thôi đừng xa mái trường như bóng mẹ
Lặng lẽ thương ta, dạy ta lớn thành người
Chao ôi nhớ, tấm bảng xanh bát ngát
Mở đường bay cho những tuổi đôi mươi…