Đề bài

Tìm hiểu, giới thiệu một tác phẩm thơ hoặc vở kịch thể hiện nội dung truyện Thánh Gióng và nội dụng truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh.

Phương pháp giải

Em tìm kiếm trên internet hoặc sách vở các bài thơ hoặc kịch về hai văn bản trên.

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Một số tác phẩm thơ thể hiện nội dung truyện Thánh Gióng và nội dụng truyện Sơn Tinh Thuỷ Tinh:

- Tác phẩm thể hiện nội dung truyện Thánh Gióng:

                                   Ngẫm về Thánh Gióng

                                                         (Võ Xuân Tửu)

Thánh Gióng

Ăn cơm cà của dân mà lớn

Áo giáp dân cho che chở thân mình

Cưỡi ngựa sắt rèn từ con dao, cái cuốc

Không có dân thì chỉ là cậu bé mà thôi.

Thánh Gióng

Thắng giặc Ân rồi trở về trời

Để đất nước cho nhân dân làm lụng

Không ở lại kể lể công lao và độc quyền lãnh đạo

Không thông lưng với kẻ thù để giữ cái ngai.

Thánh Gióng

Ông đánh giặc vì dân chứ không phải vì mình

Nên không ghi độc quyền cho mình vào giáp cốt

Và ruộng của dân cứ để dân cày

Không gom thành của chung rồi chia nhau hưởng lợi.

*

Thánh Gióng

Ông về trời đã mấy ngàn năm

Mà hồn thiêng trở thành bất tử

Tre đằng ngà như còn bốc lửa

Dân vẫn trồng gìn giữ nước non.

- Tác phẩm thể hiện nội dung truyện Sơn Tinh Thủy Tinh:

                                    Sơn Tinh Thủy Tinh

                                               (Nguyễn Nhược Pháp)

Ngày xưa, khi rừng mây u ám

Sông núi còn vang um tiếng thần,

Con vua Hùng Vương thứ mười tám,

Mỵ Nương, xinh như tiên trên trần.

Tóc xanh viền má hây hây đỏ,

Miệng nàng hé thắm như san hô,

Tay ngà trắng nõn, hai chân nhỏ:

Mê nàng, bao nhiêu người làm thơ.

Hùng Vương thường nhìn con yêu quá,

Chắp tay ngẩng lên giời tạ ân;

Rồi cười bảo xứng ngôi phò mã,

Trừ có ai ngang vì thần nhân.

Hay đâu thần tiên đi lấy vợ!

Sơn Tinh, Thuỷ Tinh lòng tơ vương,

Không quản rừng cao, sông cách trở,

Cùng đến Phong Châu xin Mỵ Nương.

 

Sơn Tinh có một mắt ở trán,

Thuỷ Tinh râu ria quăn xanh rì.

Một thần phi bạch hổ trên cạn,

Một thần cưỡi lưng rồng uy nghi.

Hai thần bên cửa thành thi lễ,

Hùng Vương âu yếm nhìn con yêu.

Nhưng có một nàng mà hai rể,

Vua cho rằng thế cũng hơi nhiều!

Thuỷ Tinh khoe thần có phép lạ,

Dứt lời, tay hất chòm râu xanh,

Bắt quyết hò mây to nước cả,

Dậm chân rung khắp làng gần quanh.

Ào ào mưa đổ xuống như thác,

Cây xiêu, cầu gẫy, nước hò reo,

Lăn, cuốn, gầm, lay, tung sóng bạc,

Bò, lợn, và cột nhà trôi theo.

Mỵ Nương ôm Hùng Vương kinh hãi.

Sơn Tinh cười, xin nàng đừng lo,

Vung tay niệm chú. Núi từng dải,

Nhà lớn, đồi con lổm cổm bò

Chạy mưa. Vua tuỳ con kén chọn.

Mỵ Nương khép nép như cành hoa:

"Con đây phận đào tơ bé mọn,

Nhân duyên cúi để quyền mẹ cha!"

Vua nghĩ lâu hơn bàn việc nước,

Rồi bảo mai lửa hồng nhuốm sương,

Lễ vật thần nào mang đến trước,

Vui lòng vua gả nàng Mỵ Nương.

II

Bình minh má ửng đào phơn phớt,

Ngọc đỏ rung trên đầu lá xanh.

Ngọn liễu chim vàng ca thánh thót,

Ngự giá Hùng Vương lên mặt thành.

Mỵ Nương bên lầu son tựa cửa,

Rèm ngọc lơ thơ phủ áo hồng.

Cánh nhạn long lanh vờn ánh lửa,

Mê nàng, chim ngẩn lưng giời đông.

 

Rừng xanh thả mây đào man mác,

Sơn Tinh ngồi bạch hổ đi đầu

Mình phủ áo bào hồng ngọc dát,

Tay ghì cương hổ, tay cầm lau.

Theo sau năm chục con voi xám

Hục hặc, lưng cong phủ gấm điều,

Tải bạc, kim cương, vàng lấp loáng,

Sừng tê, ngà voi và sừng hươu.

Hùng Vương trên mặt thành liễu rủ,

Hớn hở thần trông, thoáng nụ cười.

Thần suốt đêm sao dài không ngủ,

Mày ngài, mắt phượng vẫn còn tươi.

 

Sơn Tinh đến lạy chào bên cửa,

Vua thân ngự đón nàng Mỵ Nương.

Lầu son nàng ngoái trông lần lữa,

Mi xanh lệ ngọc mờ hơi sương.

Quỳ lạy cha già lên kiệu bạc,

Thương người, thương cảnh xót lòng đau.

Nhìn quanh, khói toả buồn man mác,

Nàng kêu: "Phụ vương ôi! Phong Châu!"

Kiệu nhỏ đưa nàng đi thoăn thoắt,

Hùng Vương mơ, vịn tay bờ thành.

Trông bụi hồng tuôn xa, xa lắc,

Mắt nhoà lệ ngọc ngấn đầm quanh...

 

Thoảng gió vù vù như gió bể,

Thuỷ Tinh ngồi trên lưng rồng vàng.

Yên gấm tung dài bay đỏ choé,

Mình khoác bào xanh da giời quang.

Theo sau cua đỏ và tôm cá,

Chia đội năm mươi hòm ngọc trai,

Khập khiễng bò lê trên đất lạ,

Trước thành tấp tểnh đi hàng hai.

Hùng Vương mặt rồng chau ủ rũ,

Chân trời còn phảng bóng người yêu,

Thuỷ Tinh thúc rồng đau kêu rú,

Vừ uất vì thương, vừa bởi kiêu.

Co hết gân, nghiến răng, thần quát:

"Giết! Giết Sơn Tinh hả hờn ta!"

Tức thời nước sủi reo như thác,

Tôm cá quăng ngọc trai mà hoa.

III

Sơn Tinh đang kèm theo sau kiệu,

Áo bo phơ phất nụ cười bay.

(Vui nhỉ mê ai xinh, mới hiểu)

Thần trông kiệu nhỏ, hồn thêm say.

Choàng nghe sóng vỗ, reo như sấm,

Bạch hổ dừng chân, lùi, vểnh tai.

Mỵ Nương tung bức rèm đỏ thắm,

Sơn Tinh trông thấy càng dương oai.

Sóng cả gầm reo lăn như chớp,

Thuỷ Tinh cưỡi lưng rồng hung hăng.

Cá voi quác mồm to muốn đớp,

Cá mập quẫy đuôi cuồng nhe răng.

Càng cua lởm chởm giơ như mác;

Tôm kềnh chạy quắp đuôi xôn xao.

Sơn Tinh hiểu thần ghen, tức khắc

Niệm chú, đất nẩy vù lên cao.

Hoa tay thần vẫy hùm, voi, báo.

Đuôi quắp, nhe nanh, giơ vuốt đồng,

Đạp long đất núi, gầm xông xáo,

Máu vọt phì reo muôn ngấn hồng.

Mây đen hăm hở bay mù mịt,

Sấm ran, sét động nổ loè xanh.

Tôm cá xưa nay im thin thít,

Mở quác mồm to kêu thất thanh.

Mỵ Nương kinh hãi ngồi trong kiệu,

Bỗng chợt nàng kêu mắt lệ nhoà.

(Giọng kiêu hay buồn không ai hiểu,

Nhưng thật dễ thương): "Ô! Vì ta!"

 

Thuỷ Tinh năm năm dâng nước bể,

Đục núi hò reo đòi Mỵ Nương.

Trần gian đâu có người dai thế,

Cũng bởi thần yêu nên khác thường!

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Giới thiệu một truyện đồng thoại mà em yêu thích và thực hiện theo các yêu cầu sau:

a. Xác định người kể chuyện.

b. Chỉ ra một vài đặc điểm giúp em nhận biết được tác phẩm đó là truyện đồng thoại.

c. Chọn một nhân vật yêu thích. Liệt kê một số chi tiết tiêu biểu được tác giả miêu tả để khắc họa nhân vật đó (Kẻ bảng vào vở theo mẫu).

d. Từ bảng đã hoàn thành hãy nêu cảm nhận của em về nhân vật

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên, nhờ Dế Choắt, Dế Mèn đã rút ra được bài học cho mình. Trong đoạn trích Nếu cậu muốn có một người bạn, cáo bày tỏ nếu cậu muốn kết bạn với hoàng tử bé, cuộc đời cáo sẽ như được chiếu sáng. Hãy kể về một thay đổi tích cực của bản thân mà em có được nhờ tình bạn.

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Hãy kẻ vào vở theo mẫu sau và điền thông tin về đặc điểm của các bài thơ đã học trong bài Gõ cửa trái tim:

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Hãy diễn tả nội dung một bài thơ đã được học trong bài Gõ cửa trái tim bằng một hình thức nghệ thuật mà em thích (tranh, tuyện, kịch bản, hoạt cảnh). 

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Kẻ bảng vào vở theo mẫu sau và điền thông tin ngắn gọn về hai văn bản Cô bé bán diêm Gió lạnh đầu mùa:

Đặc điểm/ Văn bản

Cô bé bán diêm

Gió lạnh đầu mùa

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Chọn một truyện kể em yêu thích và thực hiện những yêu cầu sau: 

a. Xác định người kể chuyện

b. Tóm tắt cốt truyện

c. Phân tích đặc điểm nổi bật ở nhân vật mà em yêu thích.

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Kẻ vào bảng theo mẫu sau và điền thông tin ngắn gọn về các văn bản đã học:

Đặc điểm/ văn bản

Chùm ca dao về quê hương đất nước

Chuyện cổ nước mình

Cây tre Việt Nam

Biện pháp tu từ nổi bật

 

 

 

Tình cảm, cảm xúc của tác giả

 

 

 

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Tìm và đọc diễn cảm một số bài thơ lục bát. 

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Kẻ vào bảng theo mẫu sau và điền thông tin ngắn gọn về các văn bản Cô Tô, Hang Én.

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Tìm đọc thêm các tác phẩm kí hoặc thơ viết về các vùng miền của đất nước. Chỉ ra một vài nét tương đồng và khác biệt của những tác phẩm đó với các tác phẩm đã học trong bài.

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Thảo luận về các đặc điểm của truyền thuyết và hoàn thiện theo bảng mẫu sau:

STT

Các yếu tố

Đặc điểm

1

Chủ đề

 

2

Nhân vật

 

3

Cốt truyện

 

4

Lời kể

 

5

Yếu tố kì ảo

 

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Sưu tầm một số bản kể của các truyền thuyết đã học. So sánh sự giống và khác nhau (sự kiện, chi tiết) giữa các bản kể.

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Theo em, vì sao hội thi thể thao trong nhà trường phổ thông thường được đặt tên là Hội khoẻ Phù Đổng?

Xem lời giải >>
Bài 14 :

Thảo luận về các đặc điểm của truyền thuyết và hoàn thiện theo bảng mẫu sau:

Xem lời giải >>
Bài 15 :

Sưu tầm một số bản kể hoặc các hình thức kể khác (truyện, thơ, kịch, phim hoạt hình,...) của các truyện cổ tích Thạch SanhCây khế. So sánh và nêu nhận xét về sự giống nhau và khác nhau giữa các bản kể hoặc các hình thức kể đó.  

Xem lời giải >>
Bài 16 :

Hãy thử phác họa "thế giới cổ tích" như em biết bằng đoạn văn (khoảng 5-7 câu) 

Xem lời giải >>
Bài 17 :

Qua việc học các văn bản trong bài, hãy trả lời các câu hỏi sau:

a. Vì sao việc khẳng định cái riêng của mỗi người luôn là điều cần thiết?

b. Vì sao trong cuộc sống, giữa mọi người cần có sự thấu hiểu, chia sẻ?

Xem lời giải >>
Bài 18 :

Sau đây là hai đoạn văn có mục đích giao tiếp khác nhau. Kẻ bảng vào vở theo mẫu và điền các thông tin thể hiện sự khác nhau giữa hai đoạn văn.

a. Thế rồi ông ấy ngồi xuống cái bàn nhỏ cùng với chúng tôi, ông gãi gãi cái đầu, ông nhìn ngơ ngẩn ra phía trước, và ông nói: “Xem nào, xem nào, xem nào”, rồi ông hỏi ai là bạn thân nhất của tôi. Tôi đang định trả lời thì bố đã ngắt lời không đề tôi kịp nói. Bó nói với ông Blê-đúc rằng hãy để chúng tôi yên, rằng chúng tôi không cần gì ông cả.

b. Bị cười, không phải mọi người đều phản ứng giống nhau. Có người tỏ thái độ mặc kệ, bắt cần, ai cười, người ấy nghe. Có người, nhân bị thiên hạ cười mà nghiêm túc soi xét bản thân, lặng lẽ sửa mình. Nhưng cũng có những người, bị tiếng cười của đám đông nhằm tới, do thiếu bản lĩnh, nên hoảng hốt, lo âu và tưởng rằng khiếm khuyết của mình là rắt nghiêm trọng. Rơi vào bế tắc, họ tìm lối thoát trong hành vi tiêu cực. Như vậy, sự cười nhạo chẳng phải đã vô tình làm hại người ta đó sao?

Xem lời giải >>
Bài 19 :

Văn bản nghị luận thường bàn về những hiện tượng (vấn đề) gì của cuộc sống? Hãy nêu hai hiện tượng (vấn đề) đời sống được bàn trong hai văn bản nghị luận mà em biết.

Xem lời giải >>
Bài 20 :

Trong các đề tài sau, theo em, những đề tài nào phù hợp với yêu cầu viết bài văn nghị luận? Vì sao?

a. Trải nghiệm một chuyến đi biển cùng bố mẹ.

b. Cây bàng trong sân trường kể chuyện về mình.

c. Bàn về ý nghĩa của việc trồng cây.

d. Kỉ niệm về người bạn thân nhất.

e. Vai trò của tình bạn.

Xem lời giải >>
Bài 21 :

Trong bài học này, em đã được học ba văn bản hoàn chỉnh. Kẻ bảng vào vở, đánh dấu x vào các ô trống thích hợp:

Tên văn bản

Nội dung

Loại văn bản

Hình thức văn bản

Trái đất – môi trường

Văn bản thông tin

Văn bản văn học

Văn bản chỉ có kênh chữ

Văn bản đa phương tiện

Trái Đất – cái nôi của sự sống

 

 

 

 

 

Các loài chung sống với nhau như thế nào?

 

 

 

 

 

Trái đất

 

 

 

 

 

a. Theo em, lí do nào khiến ba văn bản này được xếp chung vào một bài học?

b. Bài học giúp em hiểu thêm gì về vấn đề bảo vệ môi trường sống trên Trái Đất?

c. Nêu những kiến thức mà em đã học được về văn bản thông tin.

Xem lời giải >>
Bài 22 :

Kẻ bảng sau vào vở. Điền thông tin vào ô trống, xem như chuẩn bị ý tưởng và dữ liệu cho một văn bản thông tin (có thể dưới dạng văn bản đa phương thức) viết về một vấn đề mà em quan tâm.

Vấn đề em định viết là:..................... 

Đoạn

Ý lớn

Các ý nhỏ

Số liệu

Tranh ảnh

Những từ khóa

Đoạn 1

 

 

 

 

 

Đoạn 2

 

 

 

 

 

Đoạn 3

 

 

 

 

 

Đoạn 4

 

 

 

 

 

Đoạn 5

 

 

 

 

 

Xem lời giải >>
Bài 23 :

Giới thiệu một truyện đồng thoại mà em yêu thích.

a. Nhan đề truyện:

b. Người kể chuyện:

c. Một số đặc điểm giúp em nhận biết được tác phẩm đó là truyện đồng thoại:

Xem lời giải >>
Bài 24 :

Chọn và giới thiệu một nhân vật đồng thoại mà em yêu thích theo sơ đồ gợi dẫn:

Nhân vật:

Ngoại hình

Hành động và suy nghĩ

 

Lời nói

Mối quan hệ với các nhân vật khác

 

Xem lời giải >>
Bài 25 :

Cảm nhận của em về nhân vật đồng thoại mà mình yêu thích:

Xem lời giải >>
Bài 26 :

Ghi chép thông tin, ý tưởng được gợi lên từ truyện đồng thoại mà em tự đọc vào Nhật kí đọc sách dưới đây:

NHẬT KÍ ĐỌC SÁCH

Ngày:

Nhan đề truyện:

Tên tác giả:

Nội dung chính của truyện:

Người kể chuyện và ngôi kể:

Các sự kiện chính trong câu chuyện:

Nhân vật (Gồm những ai? Nhân vật nào được nhân cách hóa?):

Câu văn hoặc đoạn trích yêu thích:

Suy nghĩ sau khi đọc:

Xem lời giải >>
Bài 27 :

Điền thông tin về các văn bản đã học trong bài Gõ cửa trái tim vào bảng sau:

Xem lời giải >>
Bài 28 :

Lí do xếp chung 3 văn bản trên vào bài Gõ cửa trái tim:

Xem lời giải >>
Bài 29 :

Một số đặc điểm của hai văn bản Chuyện cổ tích về loài người và Mây và sóng:

THƠ

CHUYỆN CỔ TÍCH VỀ LOÀI NGƯỜI

Số tiếng trong một dòng:

Yếu tố tự sự:

Yếu tố miêu tả:

Hình ảnh:

Biện pháp tu từ:

Tình cảm, cảm xúc:

MÂY VÀ SÓNG

Yếu tố tự sự:

Yếu tố miêu tả:

Hình ảnh

Biện pháp tu từ:

Tình cảm, cảm xúc:

Xem lời giải >>
Bài 30 :

Điền vào chỗ trống nội dung phù hợp để hoàn thiện sơ đồ dưới đây:

Xem lời giải >>