Trong văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, Các vị vua anh minh đã ban ân gì cho kẻ sĩ?
- Đọc kĩ đoạn (2) văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.
- Chú ý những từ ngữ, câu văn của các vị vua để trả lời câu hỏi.
Cách 1
Các vị vua ban ân cho kẻ sĩ:
- Cho khoa danh
- Đề cao bằng tước trật
- Nêu tên ở tháp Nhạn
- Ban danh hiệu Long hổ
- Bày tiệc Văn hỉ
Cách 2Các vị vua anh minh đã “yêu mến cho khoa danh, lại đề cao bằng tước trật”, “lại nêu tên ở tháp Nhạn, ban danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ”.
Cách 3Các vị vua quí trọng kẻ sĩ không biết thế nào là cùng: cho khoa danh, đề cao bằng tước trật, ban ân lớn, nêu tên ở tháp Nhạn, ban danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ, triều đình không có việc gì không làm đến mức cao nhất.
Các bài tập cùng chuyên đề
Bạn nghĩ gì khi nhìn thấy (trực tiếp hoặc qua phim ảnh) những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội).
Bạn đã thấy, đã nghe câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” ở đâu, trong hoàn cảnh nào?
Trong Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, lí do chính của việc dựng bia là gì?
Tìm trong đoạn (2) của văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”.
Trong văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia có một câu trực tiếp nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ. Bạn hãy cho biết đó là câu nào.
Xác định luận đề của văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia và cho biết vì sao bạn xác định như vậy.
Xét về nội dung, đoạn (3), có mối quan hệ như thế nào với đoạn (2) văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia?
Bạn hãy khái quát về nội dung đoạn (4) văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia và cho biết đoạn này đảm nhận chức năng gì trong mạch lập luận.
Khi viết bài văn bia, tác giả đã thể hiện ít nhất hai tư cách: một là của người truyền đạt “thánh ý”, hai là của kẻ sĩ được trọng dụng, thường suy nghĩ về việc báo đáp. Việc thống nhất hai tư cách đó đã chi phối như thế nào đến cách triển khai luận điểm của tác giả?
Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, tìm một vài dẫn chứng lịch sử (qua những gì đã học và tìm hiểu thêm) để làm sáng tỏ nhận định sau đây của tác giả bài văn bia: “Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.”
Qua việc đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, bạn hiểu gì về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận?
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về sự cần thiết của việc trọng dụng hiền tài.
Theo bạn, những thông tin nào về bối cảnh, điều kiện ra đời của văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia được nêu trong SGK cần được đặc biệt chú ý? Tại sao bạn lại xác định như vậy?
Dựa vào văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, hãy liệt kê theo mức độ tăng tiến những việc làm chứng tỏ các “đấng thánh đế minh vương” đã “quý chuộng kẻ sĩ không biết thế nào là cùng”.
Trong Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, tác giả đã nói như thế nào về tác dụng của việc dựng bia vinh danh những người đỗ đại khoa?
Trong Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, khi soạn bài văn bia, tác giả Thân Nhân Trung nhằm đến đối tượng tiếp nhận chính nào? Hãy nêu những căn cứ mà bạn dựa vào đó để giải đáp vấn đề này.
Liệt kê các từ ngữ chỉ vua chúa và nhận xét về quy ước xưng hô được thể hiện trong văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Lưu ý: bản dịch đã dùng lại đúng các từ ngữ chỉ vua chúa trong nguyên tác).
Chỉ ra nét khác biệt về nghĩa giữa ba câu sau:
- Hiền tài là báu vật của quốc gia.
- Hiền tài là vốn quý của quốc gia.
- Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.
Theo bạn, từng câu văn trên trong Hiền tài là nguyên khí của quốc gia được dùng trong những ngữ cảnh nào thì phù hợp?