Đề bài

Văn học dân gian Việt Nam gồm những thể loại chính nào? Nêu tên tác phẩm tiêu biểu cho mỗi thể loại đó.

Phương pháp giải

Đọc lại kiến thức về Văn học dân gian Việt Nam

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Thể loại

Khái niệm

Ví dụ

Thần thoại

Các tác phẩm tự sự dân gian thường lấy về vị thần để giải thích hiện tượng tự nhiên, thể hiện lòng khát khao vượt lên trước tự nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo văn hóa của con người ở thời cổ xưa.

Lạc Long Quân – Âu Cơ, Thần Trụ Trời, Mười hai bà mụ, Thần Lửa,…

Truyền thuyết

Những tác phẩm tự sự dân gian tập trung vào các sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc có liên quan đến lịch sử), thường theo hướng lý tưởng hóa. Điều này thể hiện lòng ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân dân đối với những cá nhân có đóng góp cho đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng cư dân của một vùng. Ngoài ra, còn có những truyền thuyết mang tính đề cao nhưng đồng thời cũng phê phán đối với những nhân vật lịch sử.

Chử Đồng Tử và Tiên Dung, Mỵ Châu – Trọng Thủy,…

Sử thi

Tác phẩm tự sự dân gian thường có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ với nhịp điệu và âm vần, tạo ra các hình thức nghệ thuật trang trọng và tráng lệ. Chúng kể về một hoặc nhiều sự kiện quan trọng diễn ra trong cuộc sống xã hội cổ đại.

Đẻ đất đẻ nước (Dân tộc mường), Sử thi Đăm Săn (dân tộc Ê Đê)…

Truyện cổ tích

Tác phẩm tự sự dân gian mang yếu tố tưởng tượng, kể về cuộc sống hàng ngày của những người thường trong xã hội. Nó thể hiện lòng nhân ái và lạc quan của người lao động.

Sự tích trầu cau, Sọ Dừa, Tấm Cám,…

Truyện ngụ ngôn

Tác phẩm dân gian tự sự với cấu trúc chặt chẽ, sử dụng hình ảnh ẩn dụ (đa phần là hình ảnh động vật) để kể về những tình huống liên quan đến con người. Từ đó, nó mang lại triết lý về cuộc sống hoặc những bài học kinh nghiệm quan trọng.

Ếch ngồi đáy giếng, Rùa và Thỏ,…

Truyện cười

Tác phẩm ngắn tự sự dân gian, được xây dựng với cấu trúc chặt chẽ, có kết thúc bất ngờ; kể về các tình huống không may, việc xảy ra ngoài ý muốn trong đời sống hàng ngày. Nó có tính giải trí, nhằm chỉ ra các vấn đề xã hội và mang tính phê phán.

Kẻ ngốc nhà giàu, Lợn cưới áo mới,…

Tục ngữ

Tục ngữ thường là những câu ngắn, gọn, chứa hình ảnh, âm vần và nhịp, rút ra từ kinh nghiệm sống và thường được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày của mọi người.

Đổi trắng thay đen, Có công mài sắt có ngày nên kim,…

Câu đố

Thường xuất hiện các âm vần, diễn tả một vật bằng phương pháp ẩn dụ hoặc sử dụng hình ảnh, hiện tượng lạ để khơi gợi người nghe tìm cách giải, nhằm mục tiêu mang tính giải trí, thúc đẩy tư duy và chia sẻ kiến thức về cuộc sống.

“Mẹ vuông lại đẻ con tròn

Chẵn hai mươi đứa, chết mòn sạch tinh.”

⇒ Bao thuốc lá

Ca dao

Là thể loại thơ dân gian, thường đi kèm với nhạc khi diễn xướng, diễn đạt cảm xúc và thế giới nội tâm con người.

“Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang

Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu”.

Tác phẩm tự sự dân gian viết bằng văn bản, thường có cách kể giản dị, chủ yếu nói về cuộc sống và các sự kiện hàng ngày của cộng đồng, quốc gia mang tính thời sự.

“Nghe vẻ nghe ve,

Nghe vè làm ruộng.

Sắm trâu cùng xuồng,

Sắm ách cùng cày.

Đi vay tiền ngày,

Đi quơ tiền tháng.

Sắm một cái phảng,

Đáng giá năm quan.

Trời cho mưa xuống,

Nước nổi đầy đồng.

Bớ chú đàn ông,

Be bờ gieo mạ…”

Truyện thơ

Tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ thường thể hiện số phận và ước mơ về hạnh phúc gia đình và sự công bằng trong xã hội của con người.

Truyện Lục Vân Tiên:

“Vân Tiên ghé lại bên đàng, 

Bẻ cây làm gậy, nhằm làng xông vô.

Kêu rằng: “Bớ đảng hung đồ!

Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân…”

Chèo

Tác phẩm kịch hát dân gian mang tính trữ tình và trào lộng, với mục tiêu tôn vinh những tấm gương đạo đức và lên án, chỉ trích những tiêu cực trong xã hội.

Quan Âm Thị Kính,…

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Em hiểu văn học dân gian là gì? Lấy dẫn chứng để làm rõ cách hiểu đó.

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Văn học dân gian có những đặc trưng lớn nào? Lấy ví dụ để làm sáng tỏ những đặc trưng đó.

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Tìm hiểu về hệ thống thể loại văn học dân gian: 

a.Lập sơ đồ về hệ thống thể loại văn học dân gian 

b.Liên hệ với các tác phẩm văn học dân gian đã được học để lấy ví dụ cụ thể cho mỗi thể loại đã nêu ở mục a.

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Phân tích một biểu hiện về mối quan hệ giữa bối cảnh lịch sử và văn học trong văn học giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XVII.

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Đặc điểm của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX là gì? Bằng các tác phẩm mà em đã học, hãy làm sáng tỏ quan điểm trên? 

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Hãy chuyển phần viết về văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX thành bảng tổng kết với những nội dung sau đây

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Những yếu tố nào của bối cảnh xã hội đã thúc đẩy tiến trình hiện đại hóa văn học Việt Nam đầu thế kỉ XX?

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Hãy chuyển phần viết về văn học từ đầu thế kỉ XX đến nay thành bảng tổng kết với những nội dung dưới đây

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Nêu điểm giống và khác nhau khi đọc tác phẩm: 

a. Văn học dân gian và văn học viết 

b.Văn học trung đại và văn học hiện đại

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Từ “xuân” trong các đoạn thơ sau của Hồ Chí Minh mang nghĩa gì? Hãy giải thích nghĩa của từ “xuân” theo những cách khác nhau mà em biết. 

a.Mùa xuân là Tết trồng cây 

Làm cho đất nước càng ngày càng xuân. 

b.Sáu mươi tuổi hãy còn xuân chán, 

So với ông Bành vẫn thiếu niên.

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Nhận diện và sửa lỗi dùng từ trong các câu sau

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Nhận diện, phân loại và sửa lỗi trong các câu sau

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Giới thiệu 1 biện pháp tu từ được sử dụng trong 1 bài thơ mà em đã đọc và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Xem lời giải >>
Bài 14 :

Nhận diện một số trường hợp phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong những dòng thơ dưới đây. Phân tích tác dụng của việc phá vỡ quy tắc ấy. 

Những ngón chân xương xẩu, móng dài và đen tõe ra như móng chân gà mái

Đã năm năm, mười lăm năm, ba mươi năm và nửa đời tôi thấy

Những người đàn bà xuống gánh nước sông

Những bối tóc vỡ xối xả trên lưng áo mềm và ướt

Một bàn tay họ bám vào đầu đòn gánh bé bỏng chơi vơi

Bàn tay kia bấu vào mây trắng

Sông gục mặt vào bờ đất lần đi

Xem lời giải >>
Bài 15 :

Sử dụng đồ họa hoặc sơ đồ tư duy, bảng biểu,… để tóm tắt các đặc điểm của ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói, ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật, phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.

Xem lời giải >>
Bài 16 :

Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và phát triển tiếng Việt trong giai đoạn hiện nay.

Xem lời giải >>
Bài 17 :

Ở sách Ngữ văn cấp Trung học phổ thông, em đã học những thể loại cụ thể nào? Dẫn ra mỗi thể loại tên một số văn bản cụ thể.

Xem lời giải >>
Bài 18 :

Tại sao văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin lại có chung một số yêu cầu đọc hiểu? Nêu một số điểm khác biệt cần chú ý khi đọc văn bản văn học so với đọc văn bản nghị luận và văn bản thông tin.

Xem lời giải >>
Bài 19 :

Từ kinh nghiệm của bản thân, theo em, yêu cầu nào là quan trọng nhất của việc đọc hiểu văn bản văn học? Vì sao?

Xem lời giải >>
Bài 20 :

Theo em, vì sao khi viết một văn bản cần lưu ý một số điểm nêu trên? Hãy chọn một điểm để giải thích?

Xem lời giải >>
Bài 21 :

Lý giải vì sao khi nói và nghe cần lưu ý các điểm nêu trên. Trong giao tiếp nói nghe, em còn những hạn chế, thiếu sót gì?

Xem lời giải >>
Bài 22 :

Chỉ ra và làm sáng tỏ một số đặc điểm của tiểu thuyết hiện đại, phong cách hiện thực và phong cách hiện đại qua các đoạn trích trong bài 7.

Xem lời giải >>
Bài 23 :

Kẻ bảng sau vào vở và xếp các tác phẩm - tác giả nêu phía dưới vào ô phù hợp trong bảng:

 

VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM

Giai đoạn

Tác phẩm - tác giả

Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XV

 

Từ đầu thế kỉ XVI đến hết thế kỉ XVII

 

Từ đầu thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX

 

Nửa cuối thế kỉ XIX

 

Một số tác phẩm văn học trung đại Việt Nam: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Nam quốc sơn hà (tương truyền của Lý Thường Kiệt), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Thính Tông di thảo (tương truyền của Lê Thánh Tông),

Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ), Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái), Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu), Chinh phụ ngâm (nguyên văn chữ Hán): Đặng Trần Côn; bản diễn Nôm song thất lục bát: Phan Huy Ích), Chí khí anh hùng (Nguyễn Công Trứ), Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm (Nguyễn Khuyến), Thương vợ (Trần Tế Xương), Hương Sơn phong cảnh ca (Chu Mạnh Trinh).

Xem lời giải >>
Bài 24 :

Nêu một số điểm khác biệt đáng lưu ý giữa hai bộ phận văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm.

Xem lời giải >>
Bài 25 :

Kẻ bảng sau vào vở và ghi tên ít nhất 5 tác phẩm (kèm tên tác giả) đã học thuộc văn học hiện đại Việt Nam vào ô phù hợp trong bảng (có thể chọn tác phẩm từ lớp 6 đến lớp 12):

 

VĂN HỌC HIỆN ĐẠI VIỆT NAM

 

Thời kì 

Tác phẩm truyện/ thơ/ kịch/ văn nghị luận

Từ đầu thế kỉ XX đến hết Cách mạng tháng Tám năm 1945

 

Từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay

 
Xem lời giải >>
Bài 26 :

Tìm hiểu về nội dung yêu nước và nội dung nhân đạo trong văn học hiện đại Việt Nam. Phân tích biểu hiện của nội dung yêu nước hoặc nhân đạo qua một/ một số tác phẩm đã học.

Xem lời giải >>