Đề bài

Dựa vào thông tin trong bài 3 và từ các nguồn tài liệu tham khảo, thực hiện những yêu cầu sau:

a. Nêu một số điểm mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của chữ quốc ngữ.

b. Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau cơ bản nhất giữa chữ quốc ngữ và chữ Nôm.

Phương pháp giải

Gợi nhớ trong bài 3 và kết hợp với đọc tài liệu tham khảo để thực hiện yêu cầu.

Lời giải của GV Loigiaihay.com

a.

- Một số điểm mốc quan trọng:

+ Thời kỳ phôi thai của chữ Quốc ngữ kể từ khi một số giáo sĩ phương Tây đến nước ta truyền giáo và từ nhu cầu học tiếng Việt đã dùng chữ cái Latin để ghi âm tiếng Việt cho đến trước khi xuất bản cuốn Từ điển An Nam-Bồ Đào Nha-Latin (Dictionarium An Namiticum Lusitanum et Latinum) của Alexandre de Rhodes năm 1651. Chữ Quốc ngữ ra đời nhưng mới ở trạng thái sơ khai và cách ghi âm còn mang nặng dấu ấn cá nhân.

+ Thời kỳ ra đời và bước đầu phát triển của chữ Quốc ngữ kể từ năm 1651 đến năm 1862 khi thực dân Pháp xâm chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kỳ. Cuốn Từ điển An Nam - Bồ Đào Nha - Latin (Dictionarium An Namiticum Lusitanum Latinum) cùng với Báo cáo vắn tắt về tiếng An Nam hay Đông Kinh và Phép giảng tám ngày của Alexandre de Rhodes năm 1651 đánh dấu sự ra đời của chữ Quốc ngữ mang tính hệ thống trên diện mạo ngữ âm, ngữ pháp và từ vựng của nó. Chữ Quốc ngữ tiếp tục phát triển với sự ra đời của Từ điển An Nam-Latin (Dictionarium Anamitico Latinum) của Pigneau de Béhaine năm 1773, Từ vị An Nam-Latin (Dictionarium Anamitico Latinum) của J. Taberd năm 1838 cùng một số tác phẩm chữ Quốc ngữ của các giáo sĩ nước ngoài và một số người Việt Nam, nhưng phạm vi sử dụng chủ yếu vẫn giới hạn trong môi trường và không gian hoạt động của đạo Thiên Chúa (Công giáo, Kitô giáo, Cơ Đốc giáo).

+ Thời kỳ từ năm 1862 đến năm 1919. Sau khi chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kỳ, chính quyền thực dân bắt đầu sử dụng chữ Quốc ngữ, mở trường dạy chữ Quốc ngữ rồi đưa chữ Pháp, chữ Quốc ngữ vào trường học. Chữ Quốc ngữ bắt đầu được truyền bá ở Nam Kỳ. Sau khi thực dân Pháp xâm chiếm cả nước năm 1884, chữ Quốc ngữ mở rộng dẫn ra Bắc Kỳ, Trung Kỳ. Trong cải cách giáo dục do Toàn quyền Paul Beau chủ trương năm 1904-1906, chữ Pháp và chữ Quốc ngữ được đưa vào hệ thống các trường Pháp Việt thay thế dần chữ Hán trong giáo dục và thi cử. Năm 1919 chứng kiến khoa thi Hội cuối cùng đánh dấu sự kết thúc nền thi cử Nho học bằng chữ Hán đã kéo dài gần 9 thế kỷ (từ 1075 đến 1919, 844 năm). Trong nhà trường Pháp - Việt, ngoài các môn tiếng Pháp và chữ Quốc ngữ, mỗi tuần chỉ còn lại 2 giờ Hán văn. Tất nhiên sau đó và đến ngày nay, chữ Hán và chữ Nôm vẫn có người sử dụng trong khảo cứu và trong sáng tác thơ văn, nhưng vai trò trong hành chính, giáo dục và thi cử thì đã cáo chung. Chữ Pháp trở thành văn tự chính thống của nhà nước đô hộ và chữ Quốc ngữ được sử dụng cùng với tiếng Việt trong giao tiếp cộng đồng và một phần trong hành chính và giáo dục cấp tiểu học, trung học.

+ Thời kỳ từ năm 1919 đến Cách mạng tháng Tám năm 1945. Trong thời kỳ này, những trí thức cấp tiến và yêu nước thấy rõ chữ Quốc ngữ là chữ viết rất tiện lợi, khoa học cần được phổ biến rộng rãi trong xã hội và trong nghiên cứu, sáng tác văn học, nghệ thuật. Đông Kinh Nghĩa Thục và Hội Truyền bá chữ Quốc ngữ giữ vai trò rất quan trọng trong phổ biến chữ Quốc ngữ. Các nhà báo, nhà thơ, nhà văn, nhà khoa học qua các công trình nghiên cứu và sáng tác, đã góp phần quyết định hoàn thiện và làm phong phú chữ Quốc ngữ. Trong thời kỳ này chữ Quốc ngữ đi vào cuộc sống và trở thành phương tiện tiếp thu những tư tưởng tiên tiến, những thành tựu văn hóa thế giới và truyền bá chủ nghĩa yêu nước trong các tầng lớp xã hội.

+ Thời kỳ từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi đến nay. Sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, chữ Quốc ngữ lần đầu tiên trong lịch sử trở thành chữ viết chính thức của nước Việt Nam độc lập, sử dụng trong nền hành chính quốc gia, trong giáo dục và thi cử, kể cả trong giáo dục đại học. Với vị thế văn tự quốc gia, chữ Quốc ngữ phát triển rất nhanh chóng và càng ngày càng hoàn thiện, phong phú.

b.

- Giống: Đều ghi được âm tiếng Việt.

- Khác nhau:

+ Chữ quốc ngữ: Dùng các con chữ trong chữ viết Latinh, chỉ cần học thuộc bảng chữ cái biết cách ghép vần là có thể đọc được tất cả các tiếng. Rất được phổ biến hiện nay.

+ Chữ Nôm: Chữ Nôm được xây dựng trên cơ sở chữ Hán đọc theo âm Hán-Việt, kết hợp cả hai yếu tố biểu ý và biểu âm. Khó học và khó nhớ, không được phổ biến hiện nay.

Cách 2

a.

- Năm 1651. Chữ Quốc ngữ ra đời nhưng mới ở trạng thái sơ khai và cách ghi âm còn mang nặng dấu ấn cá nhân.

- Thời kỳ ra đời và bước đầu phát triển của chữ Quốc ngữ kể từ năm 1651 đến năm 1862 khi thực dân Pháp xâm chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kỳ.

- Thời kỳ từ năm 1862 đến năm 1919. Sau khi chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kỳ, chính quyền thực dân bắt đầu sử dụng chữ Quốc ngữ, mở trường dạy chữ Quốc ngữ rồi đưa chữ Pháp, chữ Quốc ngữ vào trường học

- Thời kỳ từ năm 1919 đến Cách mạng tháng Tám năm 1945. Trong thời kỳ này, những trí thức cấp tiến và yêu nước thấy rõ chữ Quốc ngữ là chữ viết rất tiện lợi, khoa học cần được phổ biến rộng rãi trong xã hội và trong nghiên cứu, sáng tác văn học, nghệ thuật.

- Sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, chữ Quốc ngữ lần đầu tiên trong lịch sử trở thành chữ viết chính thức của nước Việt Nam độc lập, sử dụng trong nền hành chính quốc gia, trong giáo dục và thi cử, kể cả trong giáo dục đại học.

b.

 

Chữ quốc ngữ

Chữ Nôm

Giống nhau

Đều ghi được âm tiếng Việt

Khác nhau

Dùng các con chữ trong chữ viết Latinh, chỉ cần học thuộc bảng chữ cái biết cách ghép vần là có thể đọc được tất cả các tiếng. Rất được phổ biến hiện nay.

Chữ Nôm được xây dựng trên cơ sở chữ Hán đọc theo âm Hán-Việt, kết hợp cả hai yếu tố biểu ý và biểu âm. Khó học và khó nhớ, không được phổ biến hiện nay.

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Theo em việc chuyển đổi từ chữ Nôm sang chữ quốc ngữ có tác động như thế nào đối với đời sống văn hóa, xã hội của nước ta?

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Tìm một số ví dụ cho thấy chữ quốc ngữ hiện nay có trường hợp không có mối quan hệ một đối một giữa âm và chữ; xếp những ví dụ vào hai nhóm sau:

a. Nhóm 1: Một âm được viết bằng những con chữ khác nhau.

b. Nhóm 2: Một con chữ dùng để ghi những âm khác nhau

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Trao đổi về những lỗi chính tả thường gặp và thử xác định lí do của việc mắc những lỗi đó

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Trong các tác phẩm dưới đây, tác phẩm nào viết bằng chữ Hán, tác phẩm nào viết bằng chữ Nôm, tác phẩm nào viết bằng chữ Quốc ngữ?

 Sông núi nước Nam (khuyết danh), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Truyện Kiều (Nguyễn Du), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu), Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh), Nhật kí trong tù (Hồ Chí Minh), Tắt đèn (Ngô Tất Tố), Lão Hạc (Nam Cao), Dế Mèn phiêu lưu kí (Tô Hoài).

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Tìm cách diễn đạt phù hợp ở bên B và giải thích vì sao cách diễn đạt đó phù hợp với mỗi loại tác phẩm nêu bên A.

A. Tác phẩm

B. Được dịch hay phiên âm

a. Tác phẩm viết bằng chữ Hán

1) Được phiên âm ra chữ quốc ngữ

b. Tác phẩm viết bằng chữ Nôm

2) Được dịch sang tiếng Việt

3) Được dịch ra chữ Quốc ngữ

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Hãy tìm thêm một số ví dụ về các trường hợp sau trong chữ Quốc ngữ:

a) Trường hợp dùng nhiều chữ cái khác nhau để ghi cùng một âm. Ví dụ, ghi âm /k/ bằng các chữ c, k, q.....

b) Trường hợp dùng một chữ cái để ghi nhiều âm khác nhau. Ví dụ, dùng chữ a vừa để ghi âm /a/, vừa để ghi âm /ă/....

c) Trường hợp ghép nhiều chữ cái để ghi một âm. Ví dụ: ch, ng, kh…

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) trình bày suy nghĩ của em về những thuận lợi trong việc học chữ Quốc ngữ và sử dụng chữ Quốc ngữ để viết các tên riêng nước ngoài, các thuật ngữ khoa học có nguồn gốc nước ngoài.

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Chữ quốc ngữ là gì?

  • A.

    Là hệ thống chữ viết ghi âm, dùng các con chữ trong chữ viết Latinh để ghi tiếng Việt.

  • B.

    Là hệ thống chữ viết ghi âm, dùng các con chữ trong chữ Hán để ghi tiếng Việt

  • C.

    Là hệ thống chữ viết ghi âm, dùng các con chữ trong tiếng Pháp để ghi tiếng Việt.

  • D.

    Là hệ thống chữ viết ghi âm, dùng một số con chữ nhất định trong chữ Nôm kết hợp chữ Latinh để ghi tiếng Việt.

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Để đọc được các chữ (tiếng) trong tiếng Việt chữ Latinh cần làm gì?

  • A.

    Phải học các nét và cách phát âm các tiếng

  • B.

    Cần phải hiểu ý nghĩa của các nét và cách phát âm.

  • C.

    Học thuộc bảng chữ cái và nắm được cách ghép vần.

  • D.

    Cần phải hiểu ý nghĩa và nắm được cách ghép vần.

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Việc học chữ quốc ngữ dễ dàng hơn chữ Hán và chữ Nôm có vai trò như thế nào?

  • A.

    Góp phần phát triển tiếng nói dân tộc.

  • B.

    Góp phần lưu giữ lịch sử dân tộc.

  • C.

    Giúp học tiếng Việt dễ dàng hơn, góp phần phát triển đời sống văn hóa, kinh tế, xã hội…của đất nước.

  • D.

    Góp phần thúc đẩy hợp tác, giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Những nỗ lực cải tiến chữ quốc ngữ trong nhiều thập kỉ qua có mang lại thay đổi nào hay không?

  • A.

    Chưa mang lại kết quả nào.

  • B.

    Có thay đổi nhưng không đáng kể.

  • C.

    Thay đổi toàn bộ tiếng Việt.

  • D.

    Có nhiều thay đổi tích cực, thuận tiện hơn cho người học.

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Tiếng Việt được ghi bằng kí tự Latinh vào khoảng thời gian nào? 

  • A.

    Thế kỉ XX

  • B.

    Thế kỉ XVII.

  • C.

    Thế kỉ XI.

  • D.

    Thế kỉ XII.

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Ai là vị giáo sĩ đã góp phần không nhỏ vào việc Latinh hóa tiếng Việt?

  • A.

    Francesco de Pina người Bồ Đào Nha.

  • B.

    Francesco người Tây Ban Nha.

  • C.

    Francesco de Pina người Pháp.

  • D.

    Francesco người Bồ Đào Nha.

Xem lời giải >>
Bài 14 :

Mục đích của những giáo sĩ khi Latinh hóa tiếng Việt là gì?

  • A.

    Để có thể trò chuyện được với nhiều người Việt hơn.

  • B.

    Để có thể kêu gọi nhiều người theo đạo Thiên Chúa hơn.

  • C.

    Để có thể xóa bỏ chữ Hán khỏi đất nước Việt Nam.

  • D.

    Để có thể truyền lại kinh sách giáo lý của đạo Thiên Chúa.

Xem lời giải >>
Bài 15 :

Bảng chữ cái tiếng Việt hiện tại có bao nhiêu chữ cái?

  • A.

    27 chữ cái.

  • B.

    28 chữ cái.

  • C.

    25 chữ cái.

  • D.

    29 chữ cái.

Xem lời giải >>
Bài 16 :

Bảng chữ cái tiếng Việt hiện tại có bao nhiêu nguyên âm?

  • A.

    17 nguyên âm.

  • B.

    12 nguyên âm

  • C.

    10 nguyên âm.

  • D.

    13 nguyên âm.

Xem lời giải >>
Bài 17 :

Bảng chữ cái tiếng Việt hiện tại có bao nhiêu phụ âm.

  • A.

    15 phụ âm.

  • B.

    14 phụ âm

  • C.

    17 phụ âm.

  • D.

    19 phụ âm.

Xem lời giải >>
Bài 18 :

Chữ Quốc ngữ có ưu điểm gì so với chữ Hán và chữ Nôm?

  • A.

    Sự tiện lợi, khoa học và dễ phổ biến

  • B.

    Sự phong phú, hiện đại và dễ phát âm.

  • C.

    Sự bác học, sâu sắc trong từng nét chữ.

  • D.

    Sự linh hoạt về âm tiết và cách phát âm.

Xem lời giải >>
Bài 19 :

Vào khoảng thời gian nào, chữ quốc ngữ chính thức trở thành chữ viết của dân tộc Việt Nam?

  • A.

    Thế kỉ XVIII.

  • B.

    Thế kỉ XIX.

  • C.

    Thế kỉ XX.

  • D.

    Thế kỉ XVII.

Xem lời giải >>
Bài 20 :

Điểm giống nhau cơ bản nhất của chữ Nôm và chữ quốc ngữ là gì?

  • A.

    Cùng một người sáng tạo ra.

  • B.

    Cùng một mục đích là để truyền đạo.

  • C.

    Cùng để ghi tiếng Việt.

  • D.

    Cùng để phục vụ kháng chiến

Xem lời giải >>
Bài 21 :

Điểm khác nhau cơ bản nhất của chữ Nôm và chữ quốc ngữ là gì?

  • A.

    Cách ghép vần

  • B.

    Kí tự.

  • C.

    Cách phát âm.

  • D.

    Ý nghĩa

Xem lời giải >>
Bài 22 :

Tiếng Việt có mấy thanh điệu.

  • A.

    5 thanh điệu.

  • B.

    7 thanh điệu.

  • C.

    9 thanh điệu.

  • D.

    6 thanh điệu.

Xem lời giải >>
Bài 23 :

Đâu là trường hợp một âm tiết viết bằng các con chữ khác nhau?

  • A.

    Âm /l/.

  • B.

    Âm /n/.

  • C.

    Âm /o/.

  • D.

    Âm /m/.

Xem lời giải >>
Bài 24 :

Đâu là trường hợp một âm tiết viết bằng các con chữ khác nhau?

  • A.

    Âm /t/

  • B.

    Âm /g/

  • C.

    Âm /m/

  • D.

    Âm /z/

Xem lời giải >>
Bài 25 :

Đâu là trường hợp một âm tiết viết bằng các con chữ khác nhau?

  • A.

    Âm /t/

  • B.

    Âm /l/

  • C.

    Âm /ng/

  • D.

    Âm /p/

Xem lời giải >>
Bài 26 :

Vì sao tiểu thuyết lấy đề tài là lịch sử dân tộc lại phát triển mạnh khi chữ quốc ngữ dần phổ biến và trở thành ngôn ngữ chính thức vào thế kỉ XX?

  • A.

    Vì các tác giả nhận thấy chữ quốc ngữ dễ đọc, dễ viết.

  • B.

    Vì tiểu thuyết có sức ảnh hưởng đến công chúng cộng với tinh thần dân tộc đã thôi thúc các nhà văn lấy chuyện trong nước mình làm đề tài mà viết.

  • C.

    Vì đây là đề tài dễ dàng khai thác nhất giai đoạn đó.

  • D.

    Vì tiểu có sức ảnh hưởng đến công chúng sẽ giúp nhân dân dễ học chữ quốc ngữ hơn.

Xem lời giải >>
Bài 27 :

Vì sao nói “Ngôn ngữ là hồn cốt” của dân tộc?

  • A.

    Vì ngôn ngữ là công cụ bảo vệ dân tộc khỏi ách ngoại xâm

  • B.

    Vì ngôn ngữ là công cụ của tư duy, của giao tiếp, ngôn ngữ đồng thời là công cụ để truyền tải cả một nền văn hóa, một tinh thần dân tộc

  • C.

    Vì ngôn ngữ mang trong mình cả một lịch sử hình thành và phát triển dân tộc

  • D.

    Vì ngôn ngữ là đại diện cho tư tưởng, tình cảm của cả một dân tộc.

Xem lời giải >>