Bài 10. Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV) SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức>
Trình bày bối cảnh lịch sử cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông. Khai thác tư liệu 1 chỉ ra những điểm tiến bộ của bộ Luật Hồng Đức
? mục 1
Trả lời câu hỏi mục 1 trang 65 SGK Lịch sử 11
Trình bày bối cảnh lịch sử cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông
Phương pháp giải:
Đọc nội dung mục 1 trang 64, 65 SGK
Lời giải chi tiết:
* Về chính trị
- Sau khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi, triều Lê sơ bước đầu xây dựng bộ máy nhà nước mới, có kế thừa mô hình nhà nước thời Trần, Hồ.
- Từ thời Lê Thái Tổ đến Lê Nhân Tông, nội bộ triều đình Lê sơ có nhiều mâu thuẫn và biến động, đặc biệt là tình trạng phe cánh trong triều và sự lộng quyền của một bộ phận công thần.
* Về kinh tế – xã hội
- Nền kinh tế Đại Việt sau chiến tranh đã được phục hồi.
- Tuy vậy, chế độ ruộng đất vẫn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập.
- Một bộ phận nông dân thiếu ruộng đất canh tác, nguồn thu của nhà nước bị ảnh hưởng.
- Trong xã hội, nạn cường hào lộng hành và quan lại tham ô, nhũng nhiễu ngày càng nhức nhối, tình trạng coi thường pháp luật trở nên phổ biến.
? mục 2
Trả lời câu hỏi mục 2 trang 67 SGK Lịch sử 11
1. Khai thác tư liệu 1 chỉ ra những điểm tiến bộ của bộ Luật Hồng Đức
2. Trình bày những nội dung cơ bản trong cải cách của vua Lê Thánh Tông
Phương pháp giải:
Đọc nội dung mục 2 trang 65 - 67 SGK
Lời giải chi tiết:
1. Những điểm tiến bộ của bộ Luật Hồng Đức
- Bộ luật có một tiến khá căn bản trong việc cải thiện địa vị của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
- Hình phạt cho phạm nhân nữ bao giờ cũng thấp hơn so với phạm nhân là nam, minh chứng cho thấy cái nhìn khác về địa vị của họ.
- Thể hiện chính sách trọng nông của triều Lê. Bộ luật cho thấy đươc sự nghiêm minh khi trừng phạt rất nặng các tội như phá hoại, chặt phá cây cối và lúa mì của người khác, tự tiện giết trâu ngựa.
- Luật Hồng Đức có nhiều quy định thể hiện tính chất nhân đạo, thể ho vệ dân thường.
- Luật Hồng Đức vừa tiếp thu có chọn lọc tư tưởng của Nho giáo vừa phát huy những phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc.
2. Nội dung cơ bản của cải cách
* Hành chính:
- Ở trung ương, Lê Thánh Tông xóa bỏ hầu hết các chức quan đại thần có quyền lực lớn, chỉ giữ lại một số ít quan đại thần để cùng vua bàn bạc công việc khi cần thiết. Vua nắm mọi quyền hành và trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn.
Tổ chức hoàn thiện cơ cấu, chức năng của lục Bộ (sáu bộ) đồng thời, đặt ra lục Tự (sáu tự) để giúp việc cho lục Bộ, lục Khoa (sáu khoa) để theo dõi, giám sát hoạt động của lục Bộ.
- Ở địa phương, năm 1466, vua Lê Thánh Tông xoá bỏ 5 đạo, chia đất nước thành 12 đạo thừa tuyên và phủ Trung Đô (Thăng Long); năm 1469, đổi tên một số đạo thừa tuyên như Quốc Oai thành Sơn Tây, Bắc Giang thành Kinh Bắc, Nam Sách thành Hải Dương, Thiên Trường thành Sơn Nam; năm 1471, đặt thêm đạo thừa tuyên thứ 13 là Quảng Nam. Đứng đầu Thừa tuyên là Đô ty, Thừa ty và Hiến ty có quyền ngang nhau, cùng quản lí công việc chung. Dưới đạo thừa tuyên là phủ, huyện, châu và cuối cùng là xã.
Quan lại trong bộ máy nhà nước được tuyển chọn chủ yếu thông qua khoa cử.
Vua cũng đặt ra lệ định kì kiểm tra năng lực quan lại, ai làm tốt thì được thăng chức, ai phạm lỗi thì bị phạt.
* Pháp luật:
- Vua Lê Thánh Tông chú trọng hoàn thiện hệ thống pháp luật để quản lí nhà nước.
- Năm 1483, Nhà nước ban hành bộ Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức) gồm 722 điều với nhiều quy định mang tính dân tộc sâu sắc như các điều luật bảo vệ phụ nữ, người già, người tàn tật, trẻ em, bảo vệ sản xuất nông nghiệp...
* Quân đội và quốc phòng:
- Năm 1466, vua Lê Thánh Tông tiến hành cải tổ hệ thống quân đội.
- Quân đội được chia làm hai loại: quân thường trực bảo vệ kinh thành gọi là cấm binh hay thân binh và quân các đạo, gọi là ngoại binh.
- Ở mỗi đạo chia binh làm 5 phủ do đô đốc phủ đứng đầu; mỗi phủ gồm 6 vệ; mỗi vệ có 5 hoặc 6 sở.
- Nhà nước cũng rất chú ý đến rèn luyện quân đội như duyệt binh sĩ hằng năm, quy định cử 3 năm tổ chức một kì thi khảo võ nghệ của quân sĩ và định lệ thưởng phạt.
* Kinh tế:
- Vua Lê Thánh Tông ban hành các chính sách phát triển kinh tế như chế độ lộc diễn và chế độ quân điển.
- Chế độ lộc điền là chế độ ban cấp ruộng đất làm bổng lộc cho quý tộc, quan lại cao cấp tử tử phẩm trở lên.
- Chế độ quân điền là chế độ chia ruộng đất thành các phần bằng nhau, ban cấp lần lượt cho quan lại từ tam phẩm trở xuống đến tất cả các tầng lớp nhân dân, trong đó có cả trẻ em mồ côi, đàn bà goá, người tàn tật,... Nguyên tắc ban cấp là ruộng xã nào chia cho dân xã ấy.
* Văn hóa, giáo dục:
- Vua coi trọng biên soạn quốc sử. Việc sử dụng lễ, nhạc, quy chế thi cử,... cũng được luật hoá nghiêm túc.
- Vua cho xây dựng lại Văn Miếu, mở rộng Thái Học viện và lập trường học ở nhiều địa phương. Ông cũng cho dựng bia đá ở Văn Miếu để tôn vinh những người đỗ đại khoa.
? mục 3
Trả lời câu hỏi mục 3 trang 68 SGK Lịch sử 11
Khai thác tư liệu 2 và thông tin trong mục, trình bày kết quả, ý nghĩa cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông
Phương pháp giải:
Đọc nội dung mục 3 trang 68 SGK
Lời giải chi tiết:
* Kết quả:
- Cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông đã làm cho bộ máy nhà nước trở nên quy củ, chặt chẽ, tập trung cao độ, để cao quyền hành toàn diện của hoàng đế.
- Các chức danh được quy định rõ ràng, hệ thống giảm sát được tăng cường, hạn chế sự tập trung quyền lực dẫn đến chuyên quyền và nguy cơ cát cứ.
* Ý nghĩa:
- Góp phần khẳng định quyền sở hữu tối cao của Nhà nước
- Tạo nền tảng cho kinh tế nông nghiệp phát triển
- Chính sách giáo dục, khoa cử đã đào tạo được hệ thống quan lại trí thức có tài, đủ năng lực quản lí đất nước
- Làm chuyển biến toàn bộ các hoạt động của quốc gia, tạo cơ sở cho Vương triều Lê sơ phát triển vững mạnh, đất nước hưng thịnh
Luyện tập 1
Trả lời câu hỏi luyện tập 1 trang 68 SGK Lịch sử 11
Lập sơ đồ tư duy về bối cảnh lịch sử, nội dung chủ yếu và kết quả, ý nghĩa cải cách của vua Lê Thánh Tông
Lời giải chi tiết:
Luyện tập 2
Trả lời câu hỏi luyện tập 2 trang 68 SGK Lịch sử 11
Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời vua Lê Thánh Tông
Lời giải chi tiết:
Vận dụng
Trả lời câu hỏi vận dụng trang 68 SGK Lịch sử 11
Dựa vào kiến thức đã học và tìm hiểu thêm từ sách, báo, internet về cải cách của vua Lê Thánh Tông (thế kỉ XV), em hãy nêu ra một số bài học có thể vận dụng, kế thừa trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay
Lời giải chi tiết:
Một số bài học có thể vận dụng, kế thừa trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay
- Các giá trị chính trị - pháp lý của Luật Hồng Đức phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của chế độ đất nước hiện tại như: chủ quyền thuộc về nhân dân; tôn trọng tính tối cao của luật; nêu cao tinh thần đoàn kết dân tộc…
- Kế thừa việc phá bỏ, khắc phục những điều tiêu cực, lệch lạc trong đường lối lãnh đạo.
- Tôn trọng tính khách quan của lịch sử.
- Kế thừa, tiếp thu luôn đi đôi với phát huy, nhân lên một tầm cao mới các giá trị của truyền thống pháp lý, góp phần bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc.
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài 4. Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức
- Bài 13. Việt Nam và Biển Đông SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức
- Bài 12. Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức
- Bài 11. Cuộc cải cách của Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX) SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức
- Bài 10. Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV) SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức
- Bài 13. Việt Nam và Biển Đông SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức
- Bài 12. Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức
- Bài 11. Cuộc cải cách của Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX) SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức
- Bài 10. Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV) SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức
- Bài 9. Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức