Ngôn ngữ văn học là gì? Đặc điểm của ngôn ngữ văn học - Văn 11

1. Ngôn ngữ văn học

Ngôn ngữ văn học là ngôn ngữ biểu đạt đặc thù của sáng tác văn học.

- Ngôn ngữ văn học hình thành và phát triển phong phú nhờ lao động tinh thần đặc biệt và đầy cảm hứng của nhà văn.

- Ngôn ngữ văn học thể hiện rõ cá tính sáng tạo, phong cách, tài năng của người viết.

=> Tính hình tượng và tính thẩm mĩ là hai tính chất quan trọng nhất của ngôn ngữ văn học, chi phối các tính chất khác như tính chính xác, tính đa nghĩa, tính tạo hình, tính biểu cảm, tính cá thể hoá,…

2. Đặc điểm của ngôn ngữ văn học

 

Đặc điểm

Ví dụ

Tính thẩm mĩ

- Là đặc điểm bao trùm, xuyên suốt của ngôn ngữ văn học.

- Xuất phát từ ngôn ngữ đời thường, được "gia công" thêm bởi sự sáng tạo của những nghệ sĩ ngôn từ, ngôn ngữ văn học trở nên đặc sắc hơn và thể hiện rõ giá trị thẩm mỹ.
- Có khả năng tác động lớn lao vào nhận thức và tình cảm của con người, giúp người đọc phân biệt cái đẹp và cái xấu, cái hùng và cái bi, từ đó hình thành thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh.

 

Tính hình tượng

- Là đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ văn học, bởi ngôn ngữ là chất liệu để tạo nên các hình tượng nghệ thuật.

- Nhờ khả năng gợi âm thanh, hình ảnh, ngôn ngữ giúp người đọc hình dung cụ thể, sống động về cảnh vật, con người, xã hội, qua đó khám phá tư tưởng tác giả.

Ví dụ 1: cảnh thôn Vĩ buổi sớm mai qua các hình ảnh: “nắng”, “hàng cau”, “vườn”, “lá trúc”:

Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.

(Hàn Mặc Tử)

Ví dụ 2: cảnh cho chữ như thước phim quay chậm trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân:
“Một người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván. Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lại khúm núm cắt những đồng tiền kẽm đặt lên ô chữ đặt trên phiến lụa. Và cái thầy thọ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực.”

Tính đa nghĩa

– Ngôn ngữ văn học giàu sắc thái ý nghĩa, khác với ngôn ngữ khoa học, hành chính.
– Từ ngữ, câu, đoạn văn trong văn chương thường mở ra nhiều lớp nghĩa.

Ví dụ 1:
“Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang / Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng” (Xuân Diệu)
=> Không chỉ mang nghĩa tả thực mà còn ẩn dụ, gợi hình ảnh thiếu nữ buồn đau (“đứng chịu tang”, “lệ ngàn hàng”)

Ví dụ 2:

Không thể bên trong một đằng bên ngoài một nẻo được.” (Hồn Trương Ba, da hàng thịt - Lưu Quang Vũ) => Vừa thể hiện ý nghĩa cụ thể về cuộc đấu tranh giữa Hồn Trương Ba - bên trong và Xác Hàng Thịt - bên ngoài, vừa gợi mở ý nghĩa khái quát, có tính triết lí về sự cần thiết phải thống nhất, hài hoà giữa nội dung và hình thức.

Tính biểu cảm

– Sáng tác văn học là sự giãi bày suy nghĩ, thái độ, tình cảm, cảm xúc của người viết.
– Văn học tác động mạnh đến đời sống tinh thần, tâm hồn con người.
– Ngôn ngữ văn học giúp tác giả bộc lộ cảm xúc và người đọc thấu cảm.
– Có lúc, văn học gợi cảm xúc gián tiếp qua hình tượng.

Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.

(Huy Cận)

3. Bối cảnh lịch sử, môi trường gia đình, cuộc đời tác giả với việc đọc hiểu thơ văn

- Bối cảnh lịch sử, môi trường gia đình là những yếu tố khách quan có ảnh hưởng tới cuộc đời, con người và sáng tác của tác giả.

- Cuộc đời, con người nhà văn là yếu tố chủ quan tác động trực tiếp tới sáng tác văn chương.

- Tác phẩm là “tấm gương phản chiếu” tác giả và thời đại

=> Cần vận dụng những kiến thức về bối cảnh lịch sử, gia đình, cuộc đời, con người nhà văn để đọc hiểu tác phẩm.

Ví dụ:

- Phong ba bão táp của thời đại dẫn đến nhiều sóng gió trong cuộc đời Nguyễn Du => giúp cho việc lí giải chính cuộc đời phong trần, từng trải đã đưa nhà thơ đến với nhiều miền quê, tiếp xúc với nhiều người, từ đó, có một vốn sống hết sức phong phú.

- Môi trường gia đình với truyền thống văn hoá, văn học cho thấy Nguyễn Du đã sống trong một hoàn cảnh thuận lợi để có được một nền tảng văn hoá sâu rộng cùng sự hiểu biết sâu sắc về văn học Việt Nam, Trung Quốc…