Bài 5. Saccharose và maltose trang 19, 20, 21 SBT Hóa 12 Kết nối tri thức


Saccharose được cấu tạo từ

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 12 tất cả các môn - Kết nối tri thức

Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

5.1

Saccharose được cấu tạo từ

A. hai đơn vị glucose qua liên kết α – 1,4 – glycoside.

B. một đơn vị glucose và một đơn vị fructose qua liên kết α – 1,4 – glycoside.

C. hai đơn vị fructose qua liên kết β – 1,4 – glycoside.

D. một đơn vị glucose và một đơn vị galactose qua liên kết α – 1,4 – glycoside.

Phương pháp giải:

Dựa vào cấu tạo của saccharose.

Lời giải chi tiết:

Saccharose được cấu tạo từ một đơn bị glucose và một đơn vị fructose qua liên kết α – 1,4 – glycoside.

Đáp án B

5.2

Maltose được tạo ra từ quá trình nào sau đây?

A. Thủy phân saccharose.

B. Thủy phân tinh bột

C. Kết hợp glucose và fructose.

D. Lên men ethanol

Phương pháp giải:

Dựa vào điều chế disaccharide.

Lời giải chi tiết:

Maltose được tạo ra từ quá trình thủy phân tinh bột.

Đáp án B

5.3

Saccharose tham gia phản ứng nào sau đây?

A. Phản ứng với thuốc thử Tollens.

B. Phản ứng với nước bromine.

C. Phản ứng với Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh lam.

D. Phản ứng thủy phân trong môi trường kiềm.

Phương pháp giải:

Dựa vào tính chất hóa học của saccharose.

Lời giải chi tiết:

Saccharose tham gia phản ứng với Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh lam

Đáp án C

5.4

Phản ứng đặc trưng của maltose là

A. phản ứng với dung dịch NaOH.

B. phản ứng màu với iodine.

C. phản ứng thủy phân tạo ra glucose.

D. phản ứng lên men trực tiếp tạo ra ethanol.

Phương pháp giải:

Dựa vào tính chất hóa học của maltose.

Lời giải chi tiết:

Phản ứng đặc trưng của maltose là thủy phân tạo ra glucose.

Đáp án C

5.5

Saccharose và maltose đều tham gia phản ứng nào sau đây?

A. Phản ứng với thuốc thử Tollens.

B. Phản ứng thủy phân trong môi trường acid.

C. Phản ứng với dung dịch nước bromine.

D. Phản ứng với Cu(OH)2 tạo kết tủa đỏ gạch.

Phương pháp giải:

Dựa vào tính chất hóa học của disaccharide.

Lời giải chi tiết:

Saccharose và maltose đều tham gia phản ứng thủy phân trong môi trường acid.

Đáp án B

5.6

Saccharose thường được tìm thấy trong loại thực vật nào sau đây?

A. Cây đậu nành                                                       B. Cây lúa mù

C. Cây mía                                                                D. Cây cà phê.

Phương pháp giải:

Dựa vào trạng thái tự nhiên của saccharose.

Lời giải chi tiết:

Saccharose thường được tìm thấy trong cây mía.

Đáp án C

5.7

Các phát biểu về cấu tạo của saccharose và maltose:

a) Maltose được tạo thành từ hai đơn vị fructose.

b) Maltose có liên kết α – 1,4 – glycoside giữa hai đơn vị glucose.

c) Phân tử saccharose chứa một liên kết β – 1,2 – glycoside.

d) Phân tử saccharose chỉ tồn tại dạng mạch vòng.

Phương pháp giải:

Dựa vào cấu tạo của saccharose và maltose.

Lời giải chi tiết:

a) sai, maltose được tạo thành từ hai đơn vị glucose.

b) đúng

c) sai, phân tử saccharose chứa một liên kết α – 1,2 – glycoside.

d) đúng

5.8

Các phát biểu về tính chất của saccharose và maltose:

a) Saccharose không thể tạo dung dịch màu xanh lam khi phản ứng với Cu(OH)2.

b) Saccharose không phản ứng với thuốc thử Tollens.

c) Saccharose có thể bị thủy phân thành glucose và fructose.

d) Maltose có thể phản ứng với thuốc thử Tollens và làm mất màu nước bromine.

Phương pháp giải:

Dựa vào tính chất hóa học của saccharose và maltose.

Lời giải chi tiết:

a) sai, saccharose có nhiều nhóm hydroxy nên có phản ứng với Cu(OH)2.

b) đúng

c) đúng

d) đúng.

5.9

Hãy chọn đúng hoặc sai cho mỗi ý a, b, c, d ở các câu 5.7 - 5.9

Các phát biểu về trạng thái tự nhiên và ứng dụng của saccharose và maltose:

a) Saccharose và maltose thường được sử dụng trong sản xuất bánh kẹo.

b) Saccharose là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng cho con người.

c) Saccharose có nhiều trong cây mía, củ cải đường và hoa thốt nốt.

d) Maltose có trong một số hạt nảy mầm từ quá trình thủy phân tinh bột.

Phương pháp giải:

Dựa vào trạng thái tự nhiên và ứng dụng của saccharose và maltose.

Lời giải chi tiết:

a) đúng

b) đúng

c) đúng

d) đúng

5.10

Tại sao maltose có thể phản ứng với thuốc thử Tollens, dung dịch nước bromine còn saccharose không thể tham gia các phản ứng này?

Phương pháp giải:

Dựa vào cấu tạo của maltose và saccharose.

Lời giải chi tiết:

Vì Maltose có nhóm – OH hemiacetal (đường khử) nên có thể phản ứng với thuốc thử Tollens, dung dịch nước bromine.

5.11

Tại sao khi đun nóng saccharose với dung dịch HCl thu được dung dịch phản ứng với Cu(OH)2 (có mặt dung dịch NaOH, đun nóng), tạo kết tủa đỏ gạch? Viết phương trình hóa học minh họa.

Phương pháp giải:

Dựa vào tính chất hóa học của saccharose.

Lời giải chi tiết:

Phản ứng thủy phân saccharose trong môi trường acid tạo ra glucose và fructose. Hai chất này phản ứng được với Cu(OH)2 trong dung dịch NaOH, đun nóng, tạo kết tủa đỏ gạch

PTHH:

C12H22O11 + H2C6H12O6 (glucose) + C6H12O6 (fructose)

C6H12O6 + 2Cu(OH)2 + NaOH CH2OH[CHOH]4COONa + Cu2O + 3H2O.

5.12

Việc tiêu thụ maltose và saccharose trong chế độ ăn uống hằng ngày ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng như thế nào?

Phương pháp giải:

Dựa vào ứng dụng của maltose và saccharose.

Lời giải chi tiết:

Việc tiêu thụ nhiều saccharose và maltose trong chế độ ăn uống hằng ngày có thể tăng nguy cơ sâu răng do chúng cung cấp nguồn thức ăn cho vi khuẩn gây hại trong miệng và chuyển hóa thành acid gây hại cho men răng.

5.13

Hãy tìm hiểu thông tin để đánh giá lời khuyên “ Giảm tiêu thụ đường tinh luyện và sử dụng loại đường tự nhiên thay thế đường tinh luyện khi có thể”.

Phương pháp giải:

Dựa vào thông tin tìm kiếm trên internet, sách, báo

Lời giải chi tiết:

Đường tinh chế được hấp thụ nhanh chóng vào máu, làm tăng đột biến lượng đường (glucose) trong máu. Do đó, cơ thể phải sản xuất insulin liên tục để hạ mức đường huyết, dẫn đến áp lực lên tuyến tụy và có thể gây ra tình trạng kháng insulin, là tiền thân của bệnh tiểu đường loại 2. Đồng thời việc tiêu thụ đường tinh luyện quá nhiều cũng liên quan đến bệnh béo phì, bệnh tim mạch….

Các loại đường tự nhiên như mật ong, đường có trong trái cây,…thường chứa các dưỡng chất bổ sung như vitamin, khoáng chất và chất xơ. Chất xơ đặc biệt quan trọng, giúp làm chậm quá trình hấp thụ đường, giảm tác động tiêu cực lên mức đường trong máu và giúp cải thiện sức khỏe đường ruột.

5.14

Trong quá trình sản xuất bia, maltose được tạo ra từ quá trình lên men của mạch nha. Một nhà máy bia dự định sản xuất 10 000 kg maltose để đáp ứng nhu cầu sản xuất bia thì nhà máy này cần nhập bao nhiêu mạch nha? (Biết 1 kg mạch nha có thể tạo ra 0,8 kg maltose, khối lượng mỗi bao là 50kg)

Phương pháp giải:

Dựa vào thông tin đề bài cung cấp.

Lời giải chi tiết:

1 kg mạch nha có thể tạo ra 0,8 kg maltose

10 000 kg maltose được tạo ra từ \(\frac{{10000}}{{0,8}} = 12500kg\)

Số lượng bao mạch nha cần cung cấp cho nhà máy là: \(\frac{{12500}}{{50}} = 250bao\)


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Hóa 12 - Kết nối tri thức - Xem ngay

Group Ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí