Phần 2: Yêu cầu và cách thức đọc một tác giả văn học trang 44 Chuyên đề học tập văn 11 - Cánh diều>
Đọc ba đoạn trích thơ sau của Xuân Diệu và thực hiện những yêu cầu bên dưới Đọc hai văn bản sau và nêu suy nghĩ của em
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 11 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh
Phần 2 1
Câu hỏi a (trang 65-66, sách Chuyên đề Ngữ Văn 11):
Đọc ba đoạn trích thơ sau của Xuân Diệu và thực hiện những yêu cầu bên dưới:
Câu 1: Hãy tìm trong ba đoạn trích trên những dòng thơ, hình ảnh thơ cho thấy tình cảm nồng nàn, tha thiết, thậm chí đến mãnh liệt của Xuân Diệu với thiên nhiên, cảnh vật
Câu 2: Những dòng thơ nào giúp em thấy Xuân Diệu đã có cảm nhận tinh tế trước những rung động nhỏ bé, không dễ nhận ra của tạo vật?
Câu 3: Các dòng thơ “ Rặng liễu điu hiu đứng chịu tang, / Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng” (Đây mùa thu tới). “Tháng Giêng ngon như một căp môi gần (Vội vàng) thể hiện quan niệm nào của Xuân Diệu về cái đẹp? (Gợi ý: Tiêu chuẩn của cái đẹp thuộc về thiên nhiên hay con người?)
Câu 4: Cả ba đoạn trích trên đều có ít nhất một dòng thơ thể hiện cách tân nghệ thuật của Xuân Diệu, cụ thể là biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Em hãy tìm các dòng thơ đó và chỉ ra biểu hiện nghệ thuật nêu trên.
Câu 5: Hãy tìm và phân tích các dòng thơ trong ba đoạn trích trên cho thấy cảm nhận của Xuân Diệu về sự chảy trôi của thời gian.
Câu 6: Từ các nội dung trả lời trên, em hãy thử rút ra nhận xét của mình về đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu.
Phương pháp giải:
Đọc và phân tích, cảm nhận nội dung của ba đoạn trích thơ trên; đặc biệt chú ý vào những chi tiết, câu thơ nổi bật và những nét tinh tế, độc đáo trong phong cách nghệ thuật thơ của tác giả Xuân Diệu để có thể thực hiện những yêu cầu của đề bài đưa ra.
Lời giải chi tiết:
Câu 1: Trong ba đoạn trích trên những dòng thơ, hình ảnh thơ cho thấy tình cảm nồng nàn, tha thiết, thậm chí đến mãnh liệt của Xuân Diệu với thiên nhiên, cảnh vật:
- Đoạn trích 1: “Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,/ Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng;" - "Đây mùa thu tới - mùa thu tới. / Với áo mơ phai dệt lá vàng." - "Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ…Đã nghe rét mướt luồn trong gió..."
- Đoạn trích 2: “Chiều mộng hòa thơ trên nhánh duyên” - “Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền” - “Ai hay tuy lặng bước thu êm….trông thấy chiều hôm ngơ ngẩn vậy”
- Đoạn trích 2: “Tôi muốn tắt nắng đi/ Cho màu đừng nhạt mất/ Tôi muốn buộc gío lại/ Cho hương đừng bay đi” - “Tháng Giêng ngon như một cặp môi gần;” - “Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa;/ Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân”
Câu 2: Những dòng thơ giúp em thấy Xuân Diệu đã có cảm nhận tinh tế trước những rung động nhỏ bé, không dễ nhận ra của tạo vật:
- Đoạn trích 1: “Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,/ Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng;” - “Đây mùa thu tới - mùa thu tới/ Với áo mơ phai dệt lá vàng” - “Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh/ Những luồng run rẩy rung rinh lá…./ Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.” - “Nàng trăng tự ngẩn ngơ”
- Đoạn trích 2: “Cây me ríu rít cặp chim chuyền/ Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá” - “Mây biếc về đâu bay gấp gấp./ Con cò trên ruộng cánh phân vân/ Chim nghe trời rộng giang thêm cánh,/ Hoa lạnh chiều thưa sương xuống dần” - “Chiều hôm ngơ ngẩn”
- Đoạn trích 3: “ong bướm” - “tuần tháng mật”; “hoa của đồng nội xanh rì”; “lá của cành tơ” - “phơ phất”, “yến anh” - “khúc si tình”, “ánh sáng chớp hàng mi”, “Tháng Giêng ngon như một cặp môi gần;”
Câu 3: Các dòng thơ “ Rặng liễu điu hiu đứng chịu tang, / Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng” (Đây mùa thu tới). “Tháng Giêng ngon như một căp môi gần (Vội vàng) thể hiện quan niệm của Xuân Diệu về cái đẹp với tiêu chuẩn cái đẹp thuộc về thiên nhiên.
- Trong dòng thơ "Rặng liễu điu hiu đứng chịu tang, / Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng" trong bài thơ "Đây mùa thu tới", Xuân Diệu miêu tả hình ảnh của rặng liễu chịu tang và tóc buông xuống lệ. Hình ảnh này thể hiện sự u tối và mất mát, tạo nên một không gian cảm xúc đầy bi ai. Xuân Diệu có thể đang thể hiện quan niệm rằng cái đẹp không chỉ tồn tại trong sự tươi tắn, tràn đầy sức sống, mà còn có thể xuất hiện trong những hình ảnh u tối, buồn bã, thấm đẫm cảm xúc.
- Trong dòng thơ "Tháng Giêng ngon như một căp môi gần" trong bài thơ "Vội vàng", Xuân Diệu sử dụng hình ảnh Tháng Giêng để thể hiện sự ngọt ngào và quý giá của cái đẹp. Tiêu chuẩn của cái đẹp thuộc về thiên nhiên, với Tháng Giêng - một tháng đầu năm, thường được liên kết với sự tươi mới và sự khởi đầu. Sự tươi mới và ngọt ngào của Tháng Giêng giống như cặp môi gần, tạo nên một hình ảnh tươi đẹp và quý giá.
→ Tóm lại, qua những dòng thơ này, Xuân Diệu thể hiện quan niệm về cái đẹp không chỉ bám vào tiêu chuẩn con người, mà còn có thể xuất phát từ những trạng thái cảm xúc đa dạng và từ các yếu tố thiên nhiên, tạo nên một cái nhìn sâu sắc và tinh tế về sự đa dạng của cái đẹp.
- Cả ba đoạn trích trên đều có những dòng thơ thể hiện cách tân nghệ thuật của Xuân Diệu, cụ thể là biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Những dòng thơ ấy là:
- Đoạn trích 1: “Đã nghe rét mướt luồn trong gió…”
→ Tác giả đã sử dụng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác để làm sinh động và truyền cảm ý thơ, thay vì tác giả cảm nhận “rét mướt luồn trong gió” bằng thị giác thì ở đây, tác giả lại sử dụng thính giác “nghe”. Điều này thể hiện những rung cảm tinh tế, nhạy cảm của tác giả trước thiên nhiên, cảnh vật.Hình ảnh rét mướt thể hiện sự lạnh lẽo của mùa thu, tạo ra sự hỗn hào trong tâm trạng.
- Đoạn trích 2: “Chiều mộng hòa thơ trên nhánh duyên”
→ Hình ảnh của “nhánh duyên” và “tiếng huyền”. Hình ảnh “nhánh duyên” là một hình ảnh thơ độc đáo. Duyên là thứ vô hình, nhưng nhánh duyên là thứ hữu hình và còn để cho nhà thơ gửi gắm mơ mộng thơ ca của mình vào nữa. Tiếng huyền được cảm nhận bằng thính giác nhưng nay được cảm nhận bằng trái tim qua từ “động” của tác giả. Nhờ có biện pháp nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác này mà hình ảnh thơ trở nên sinh động, biểu cảm, giúp tác giả thể hiện được tâm tư, tình cảm của chính mình.
- Đoạn trích 3: “Tháng Giêng ngon như một cặp môi gần”
→ Nghệ thuật chuyển đổi cảm giác được dùng rất linh hoạt từ xúc giác ”tuần tháng mật”, thính giác ”khúc tình si”, thị giác “ánh sáng chớp hàng mi”.Tâm hồn của thi nhân rạo rực, tha thiết, bâng khuâng trước cảnh trần thế xinh đẹp vô cùng đã khơi nguồn nên những hình ảnh sáng tạo độc đáo trong những vần thơ.
Câu 4: Các dòng thơ trong ba đoạn trích trên cho thấy cảm nhận của Xuân Diệu về sự chảy trôi của thời gian.
- Đoạn trích 1:
“Đây mùa thu tới - mùa thu tới/ Với áo mơ phai dệt lá vàng”: Mùa thu đến với áo mơ phai dệt lá vàng tượng trưng cho sự thay đổi mà thời gian mang lại, như áo mơ mất đi vẻ đẹp màu sắc, và lá cây rơi thể hiện sự phai nhạt của thời gian.
“"Hơn một loài hoa đã rụng cành / Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh": Hình ảnh “loài hoa rụng cành” và “vườn sắc đỏ rũa màu xanh” thể hiện sự thay đổi trong thời gian, từ sự tươi sáng và đầy sức sống đến sự phai nhạt và mất đi.
"Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ... / Non xa khởi sự nhạt sương mờ...": Hình ảnh “nàng trăng tự ngẩn ngơ” và “non xa khởi sự nhạt sương mờ” thể hiện sự tản mạn và mất dần của thời gian, khiến những hình ảnh quen thuộc dần trở nên mờ mịt và xa vời.
- Đoạn trích 2:
"Chiều mộng hoà thơ trên nhánh duyên,": Hình ảnh “chiều mộng hoà thơ trên nhánh duyên” tượng trưng cho mảng thời gian trôi qua một cách êm dịu và lãng mạn, như một bức tranh thơ tươi đẹp.
"Cây me ríu rít cặp chim chuyền.": “Cây me ríu rít” và “cặp chim chuyền” cho thấy sự hoạt động của thiên nhiên, tạo nên bức tranh sống động về thời gian đang diễn ra.
"Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá,": Hình ảnh “đổ trời xanh ngọc qua muôn lá” thể hiện sự biến đổi của thời gian khi ánh sáng chiếu qua các lá cây, tạo nên một không gian thay đổi và phong phú.
"Thu đến – nơi nơi động tiếng huyền.": “Thu đến” với âm thanh động “tiếng huyền” tạo nên một không gian thời gian rộng lớn và sâu sắc, thể hiện sự thay đổi của mùa thu và thời gian.
- Đoạn trích 3:
"Tôi muốn tắt nắng đi/ Cho màu đừng nhạt mất": Hình ảnh “tắt nắng” mang ý nghĩa muốn dừng lại, làm ngừng trôi của thời gian để giữ lại những thứ quý báu. Thể hiện mong muốn bám vào thời gian để không để mất đi sự tươi sáng, đẹp đẽ.
“Tôi muốn buộc gió lại/ Cho hương đừng bay đi”: Sử dụng hình ảnh “buộc gió” để tượng trưng cho việc cố gắng kiểm soát, làm chậm lại những biến đổi.
"Cuả ong bướm này đây tuần tháng mật": Cảm nhận sự chuyển đổi nhanh chóng của thời gian thông qua việc đếm thời gian bằng tuần và tháng.
Câu 5: Sau khi tìm hiểu và cảm nhận nội dung những đoạn trích trên, bản thân em đã có nhiều những cảm nhận sâu sắc về phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu. Phong cách nghệ thuật thơ của Xuân Diệu là một sự kết hợp tinh tế giữa sự tinh tế và sâu lắng trong biểu cảm. Những bài thơ của ông thường mang đậm tâm hồn và cảm xúc, tạo nên một dòng thơ dịu dàng, tinh tế mà đầy sức mạnh. Ông sử dụng ngôn ngữ mượt mà, tinh tế để thể hiện những tình cảm sâu thẳm trong tâm hồn. Những từ ngữ được chọn lọc, hình ảnh được xây dựng tinh tế tạo nên những bức tranh thơ hấp dẫn, đầy sức quyến rũ.
Phần 2 2
Câu hỏi b (trang 66-67, Sách Chuyên đề Ngữ Văn 11):
Đọc hai văn bản sau và nêu suy nghĩ của em:
- Đồng tình/ không đồng tình? Vì sao?
- Ý kiến khác?
- Các văn bản này giúp em hiểu thêm điều gì về nhà thơ Xuân Diệu? Liên hệ với kết quả đọc hiểu ở mục a)
Phương pháp giải:
Đọc và cảm nhận nội dung của 2 đoạn nhận định về tác giả Xuân Diệu, đồng thời kết hợp với những hiểu biết của bản thân sau khi được tìm hiểu về 3 đoạn trích thơ Xuân Diệu ở phần a). Từ đó đưa ra những suy nghĩ của bản thân về các nhận định đề bài đưa ra và cảm nhận của bản thân về nhà thơ Xuân Diệu.
Lời giải chi tiết:
Bản thân em hoàn toàn đồng tình với những nhận định trên. Xuân Diệu quả thực là một nhà thơ đặc biệt với khả năng tái hiện một cách tinh tế vẻ đẹp của thiên nhiên và cảm xúc con người. Ông tạo ra những bức tranh thơ tuyệt đẹp, đầy màu sắc về thiên nhiên chỉ bằng việc sử dụng khéo léo những hình ảnh hoa lá, ánh sáng, gió…. để thể hiện những tình cảm sâu thẳm, từ tình yêu, sự hy sinh đến những suy tư về cuộc đời. Điều này làm cho tác phẩm của ông trở nên sống động và quyến rũ, khiến người đọc như được đắm chìm vào một thế giới tươi đẹp và tinh tế. Ông biết cách sử dụng từ ngữ và hình ảnh để truyền đạt những tình cảm tinh tế của con người. Từ tình yêu lãng mạn đến nỗi buồn thất tình, từ niềm vui nhỏ bé đến sự phân vân trong cuộc sống, tất cả đều được ông thể hiện một cách chân thành và sâu sắc. Điều này làm cho tác phẩm của ông trở nên chân thực và gần gũi với độc giả, khiến họ cảm nhận được những rung động và suy tư của tác giả.
Phần 3 1
Câu 1 (trang 69, Sách chuyên đề Ngữ Văn 11):
Trong các yêu cầu đọc tác giả văn học, em thấy yêu cầu nào cần chú ý nhất với cá nhân em? Vì sao ?
Phương pháp giải:
Từ những kiến thức đã được học cùng kinh nghiệm thực hành đọc tác giả văn học, lựa chọn yêu cầu đối với bản thân mình thấy cần chú ý nhất.
Lời giải chi tiết:
Đối với em, trong các yêu cầu đọc tác giả văn học, em cảm thấy yêu cầu cần chú ý nhất với cá nhân mình chính là yêu cầu ghi lại những nội dung đã đọc được.
Bởi, đối với bản thân em cảm thấy, việc xác định mục đích đọc hay xác định tác giả và những sáng tác cần đọc của tác giả hoặc đọc tác phẩm, chuẩn bị các phương tiện cần thiết không thực sự quan trọng như việc ghi chép lại những nội dung đọc được. Bước ghi chép là bước cuối cùng cũng là quan trọng nhất, ta có thể đọc và tìm hiểu được nhiều thông tin nhưng việc nhớ và tổng kết được cái ta tìm hiểu sao cho dễ nhớ, khoa học, ngắn gọn lại là việc không đơn giản. Vì vậy, hiểu thôi chưa đủ, chúng ta còn cần chú ý trong bước ghi chép, nó sẽ thể hiện quá trình trên chúng ta đã lĩnh hội, tìm hiểu và nhớ được bao nhiêu thông tin quan trọng.
Phần 3 2
Câu 2 (trang 69, Sách chuyên đề Ngữ Văn 11):
Hãy chỉ ra một/ một số phương diện của việc đọc tác giả mà em tâm đắc qua một hoạt động đọc cụ thể của em.
Phương pháp giải:
Từ những hoạt động đọc cụ thể đã thực hiện cả phần thực hành trên, xác định một/ một số phương diện của việc đọc tác giả mà bản thân tâm đắc.
Lời giải chi tiết:
Một trong những phương diện em tâm đắc khi đọc một tác giả là khả năng xuất sắc trong việc tạo ra hình ảnh sống động và mê hoặc bằng ngôn ngữ. Để hiểu và miêu tả chân thực lời văn, ý thơ không phải ai cũng có thể hiểu được. Chỉ có người thực sự đắm mình, hòa mình với chủ thể thơ mới có thể làm được điều đó. Việc thể hiện sao cho người đọc hiểu, cảm nhận được rõ nét nhất cảm xúc, tình cảm và suy nghĩ của tác giả thể hiện trong tác phẩm là cả một tài hoa.
Phần 3 3
Câu 3 (trang 69, Sách chuyên đề Ngữ Văn 11):
Dùng sơ đồ tái hiện các bước tiến hành để đọc một tác giả văn học. Ở mỗi bước nêu một ví dụ cụ thể.
Phương pháp giải:
Tham khảo từ những nội dung mà sách đã cung cấp kết hợp cùng những kinh nghiệm sau khi thực hành bài tập để tái hiện sơ đồ và lấy ví dụ cụ thể.
Lời giải chi tiết:
- Phần 3: Viết bài giới thiệu về một tác giả văn học trang 68 Chuyên đề học tập văn 11 - Cánh diều
- Phần 4: Thuyết trình về một tác giả văn học trang 73 Chuyên đề học tập văn 11 - Cánh diều
- Phần 1: Sự nghiệp văn chương và phong cách nghệ thuật của tác giả văn học trang 54 Chuyên đề học tập văn 11 - Cánh diều
Các bài khác cùng chuyên mục
- Phần 4: Thuyết trình về một tác giả văn học trang 73 Chuyên đề học tập văn 11 - Cánh diều
- Phần 3: Viết bài giới thiệu về một tác giả văn học trang 68 Chuyên đề học tập văn 11 - Cánh diều
- Phần 2: Yêu cầu và cách thức đọc một tác giả văn học trang 44 Chuyên đề học tập văn 11 - Cánh diều
- Phần 1: Sự nghiệp văn chương và phong cách nghệ thuật của tác giả văn học trang 54 Chuyên đề học tập văn 11 - Cánh diều
- Phần 2: Yếu tố mới và sự vận dụng những yếu tố mới vào ngôn ngữ trong đời sống xã hội hiện đại trang 44 Chuyên đề học tập văn 11 - Cánh diều
- Phần 4: Thuyết trình về một tác giả văn học trang 73 Chuyên đề học tập văn 11 - Cánh diều
- Phần 3: Viết bài giới thiệu về một tác giả văn học trang 68 Chuyên đề học tập văn 11 - Cánh diều
- Phần 2: Yêu cầu và cách thức đọc một tác giả văn học trang 44 Chuyên đề học tập văn 11 - Cánh diều
- Phần 1: Sự nghiệp văn chương và phong cách nghệ thuật của tác giả văn học trang 54 Chuyên đề học tập văn 11 - Cánh diều
- Phần 2: Yếu tố mới và sự vận dụng những yếu tố mới vào ngôn ngữ trong đời sống xã hội hiện đại trang 44 Chuyên đề học tập văn 11 - Cánh diều