

Giải Khám phá trang 37 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều>
Em hãy cho biết mỗi thông tin trên đề cập đến cơ hội gì cho Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế. Em hãy phân tích và làm rõ các cơ hội đó.
Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 12 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Hoá - Sinh - Sử - Địa
Khám phá 1 Câu a
Trả lời câu hỏi mục 1a trang 37 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
Em hãy cho biết mỗi thông tin trên đề cập đến cơ hội gì cho Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế. Em hãy phân tích và làm rõ các cơ hội đó.
Lời giải chi tiết:
Dựa trên thông tin đã cho, Việt Nam có nhiều cơ hội từ việc hội nhập kinh tế quốc tế:
- Thông tin 1 - Hiệp định RCEP: Hiệp định này mở ra các cơ hội sau cho Việt Nam:
+ Cơ hội thị trường: Với quy mô 2,2 tỷ người tiêu dùng, RCEP tạo ra một thị trường lớn cho các sản phẩm và dịch vụ của Việt Nam.
+ Cơ hội việc làm: Sự mở rộng thị trường sẽ tạo ra nhiều việc làm mới, giúp cải thiện đời sống của người dân.
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Hiệp định này cũng thúc đẩy việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua hợp tác và trao đổi với các quốc gia khác.
+ Hợp tác khoa học công nghệ: RCEP cũng tạo điều kiện cho Việt Nam hợp tác với các quốc gia khác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam.
- Thông tin 2 - Hội nhập kinh tế quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho Việt Nam các cơ hội sau:
+ Tiếp thu giá trị tinh hoa của thế giới: Hội nhập giúp Việt Nam tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, làm giàu thêm văn hoá dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
+ Xây dựng xã hội mở, dân chủ, văn minh: Hội nhập kinh tế quốc tế tác động mạnh đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện để Việt Nam xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
+ Nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế giúp Việt Nam nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế trong các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
+ Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình và ổn định: Hội nhập kinh tế quốc tế giúp Việt Nam đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình và ổn định ở khu vực và thế giới.
+ Giải quyết vấn đề chung của nhân loại: Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra khả năng phối hợp giữa các nước để giải quyết những vấn đề chung của nhân loại, như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm.
Khám phá 1 Câu b
Trả lời câu hỏi mục 1b trang 38 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
a. Từ thông tin 1, theo em Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) đã dẫn đến những thách thức nào cho doanh nghiệp và thị trường nội địa của Việt Nam?
b. Em hãy kể tên các thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam được đề cập ở thông tin 2.
c. Em hãy lấy ví dụ trong thực tế để làm rõ thách thức đối với Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Lời giải chi tiết:
a. Hiệp định RCEP đã dẫn đến những thách thức sau cho doanh nghiệp và thị trường nội địa của Việt Nam:
+ Cạnh tranh gay gắt: Doanh nghiệp Việt Nam có thể phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp thuộc các thành viên khác trong RCEP, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô vốn lớn, năng lực thiết bị và công nghệ cao.
+ Áp lực lên thị trường nội địa: Khi thị trường nội địa mở cửa theo Hiệp định RCEP, hàng hoá từ các nước thành viên khác có thể đổ vào Việt Nam, tạo áp lực lớn cho thị trường nội địa và các sản phẩm của Việt Nam.
b. Thông tin 2 đề cập đến các thách thức sau đối với nền kinh tế Việt Nam:
+ Sự phụ thuộc vào thị trường bên ngoài: Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế Việt Nam vào thị trường bên ngoài, làm cho nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động bên ngoài.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế không hợp lý: Hội nhập có thể tạo ra nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế không hợp lí, tranh giành các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Tác động tiêu cực về văn hoá, lối sống: Hội nhập cũng có thể tạo ra những tác động tiêu cực về văn hoá, lối sống.
c. Ví dụ về thách thức đối với Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Ví dụ về sự phụ thuộc vào thị trường bên ngoài: Trong bối cảnh dịch Covid-19, nhiều doanh nghiệp Việt Nam phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu đã gặp khó khăn do gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu.
+ Ví dụ về chuyển dịch cơ cấu kinh tế không hợp lí: Việt Nam có nguy cơ trở thành “công xưởng thế giới” nếu chỉ tập trung vào việc sản xuất hàng hoá có giá thấp, xuất khẩu sản phẩm thô mà
Khám phá 2 Câu a
Trả lời câu hỏi mục 2a trang 40 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
Em hãy cho biết những đường lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế nào của Đảng và Nhà nước ta được thể hiện qua thông tin trên.
Lời giải chi tiết:
Thông tin đã cho thể hiện những đường lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta như sau:
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là do yêu cầu nội sinh: Đảng và Nhà nước ta nhận thức rằng việc hội nhập kinh tế quốc tế là một yêu cầu thiết yếu để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị: Đảng và Nhà nước ta khẳng định rằng việc hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là nhiệm vụ của một bộ phận nhỏ trong hệ thống chính trị, mà là nhiệm vụ của cả hệ thống.
+ Giữ vững độc lập dân tộc và chủ quyền đất nước: Trong quá trình hội nhập, Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định việc giữ vững độc lập dân tộc và chủ quyền đất nước.
+ Chủ động hội nhập, dựa vào nguồn lực trong nước là chính: Đảng và Nhà nước ta khẳng định rằng trong quá trình hội nhập, Việt Nam cần phải chủ động, dựa vào nguồn lực trong nước là chính, đi đôi với việc tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
+ Xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới: Đảng và Nhà nước ta khẳng định rằng Việt Nam cần xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.
+ Tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp vững mạnh: Đảng và Nhà nước ta khẳng định rằng trong quá trình hội nhập kinh tế, cần tạo điều kiện để phát triển các doanh nghiệp vững mạnh, coi doanh nghiệp là đội quân xung kích vô cùng quan trọng.
+ Chủ động tham gia cộng đồng thương mại thế giới: Đảng và Nhà nước ta khẳng định rằng Việt Nam cần chủ động tham gia cộng đồng thương mại thế giới, tích cực tham gia đàm phán thương mại, tham gia các diễn đàn, tổ chức, hiệp định, định chế quốc tế một cách chọn lọc với những bước đi tỉnh táo và thích hợp.
Khám phá 2 Câu b
Trả lời câu hỏi mục 2b trang 41 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
a. Theo em, thông tin trên đề cập đến biện pháp và chính sách nào nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến kinh tế, văn hoá, xã hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam?
b. Em hãy kể thêm các biện pháp và chính sách khác nhằm giải quyết các vấn đề trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Lời giải chi tiết:
a. Trong tình huống 1, cách giải thích của anh Q khi không đồng ý cho góp thêm vốn là phù hợp với quy định của pháp luật. Theo Luật Doanh nghiệp, công ty hợp danh là doanh nghiệp có ít nhất hai người cùng góp vốn và danh nghĩa để hoạt động kinh doanh dưới một tên chung. Nếu có người khác góp thêm vốn mà không mang danh nghĩa, công ty sẽ không còn đáp ứng đúng định nghĩa của công ty hợp danh.
b. Trong tình huống 2, công ty X thuộc loại doanh nghiệp tư nhân vì chị V là chủ sở hữu vốn và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc chị V huy động vốn kinh doanh và thanh toán riêng cho từng người tương ứng với lợi nhuận thu được của công ty X không phù hợp với tính chất của doanh nghiệp tư nhân. Theo Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân chỉ có một người sở hữu và không được phép huy động vốn từ người khác để tham gia vào vốn của doanh nghiệp.
Khám phá 3
Trả lời câu hỏi mục 3 trang 43 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
a. Từ thông tin 1, em hãy kể tên những thành tựu của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
b. Theo em, thông tin 2 đề cập đến những hạn chế nào của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế? Em hãy lấy ví dụ trong thực tế để làm rõ hạn chế đối với Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
c. Em hãy nêu các hạn chế khác của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Lời giải chi tiết:
a. Dựa trên thông tin 1, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:
- Về mặt đối ngoại:
+ Thiết lập quan hệ ngoại giao với 189/193 quốc gia thành viên Liên hợp quốc, trong đó có 30 nước có quan hệ Đối tác chiến lược, Đối tác toàn diện.
+ Thiết lập quan hệ với 247 chính đảng ở 111 quốc gia.
- Về mặt kinh tế:
+ Có quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với trên 224 nước; 71 đối tác công nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường.
+ Hình thành mạng lưới đối tác kinh tế quốc tế rộng lớn thông qua các khuôn khổ hợp tác song phương, khu vực và đa phương.
+ Ký 15 Hiệp định thương mại tự do (FTA) với trên 60 đối tác.
+ Thành tựu hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện cho Việt Nam thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, tăng trưởng kinh tế từng bước vững chắc, quy mô kinh tế ngày càng mở rộng, cán cân xuất, nhập khẩu hàng hóa được cải thiện rõ rệt, chuyển từ thâm hụt sang thặng dư, thị trường xuất khẩu được mở rộng và đa dạng.
+ Sự gia tăng dòng vốn đầu tư nước ngoài tạo động lực chính cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
- Về mặt chính trị, xã hội:
+ Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách ngày càng được hoàn thiện phù hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập.
+ Đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, an sinh xã hội được chăm lo, đảm bảo hơn.
+ Hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực xã hội, môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hoá, du lịch,… đạt nhiều thành tựu.
+ Có quan hệ với quốc hội, nghị viện với hơn 140 nước.
b. Theo thông tin 2, Việt Nam gặp phải những hạn chế sau trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế: Việc nhận thức về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng, thời cơ cũng như thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là ở cấp địa phương, còn chưa thực sự tốt. Ví dụ, một số địa phương có thể chưa hiểu rõ về các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, dẫn đến việc chưa thể nội luật hoá thành các quy phạm pháp luật trong nước một cách linh hoạt.
+ Sức cạnh tranh của nền kinh tế: Mặc dù đã được cải thiện, nhưng sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm của Việt Nam vẫn còn yếu so với thế giới, kể cả các nước trong khu vực. Ví dụ, một số doanh nghiệp Việt Nam có thể gặp khó khăn khi cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài về chất lượng sản phẩm, công nghệ, hoặc quy mô sản xuất.
+ Gắn kết hội nhập với nâng cao chất lượng, hiệu quả và phát triển bền vững của nền kinh tế: Hội nhập kinh tế quốc tế chưa thực sự gắn kết chặt chẽ với yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả và phát triển bền vững của nền kinh tế. Ví dụ, trong quá trình hội nhập, Việt Nam có thể gặp phải những khó khăn trong việc đổi mới tư duy, sáng tạo trong suy nghĩ, quyết liệt trong hành động.
c. Một số hạn chế khác của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế có thể bao gồm:
+ Hạn chế về nguồn nhân lực: Việt Nam còn gặp phải khó khăn trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ cao và quản lý.
+ Hạn chế về cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, có thể gây cản trở cho quá trình hội nhập và phát triển kinh tế.
+ Hạn chế về môi trường đầu tư: Mặc dù đã có nhiều cải thiện, nhưng môi trường đầu tư ở Việt Nam vẫn còn một số hạn chế, như sự phức tạp của thủ tục hành chính, vấn đề về minh bạch và công bằng trong quản lý nhà nước.
Khám phá 4 Câu a
Trả lời câu hỏi mục 4a trang 46 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
a. Em hãy kể tên các biểu hiện của công dân toàn cầu được thể hiện qua sơ đồ và thông tin trên.
b. Từ các biểu hiện đó, em hãy cho biết thế nào là công dân toàn cầu.
Lời giải chi tiết:
a. Em hãy kể tên các biểu hiện của công dân toàn cầu được thể hiện qua sơ đồ và thông tin trên.
b. Từ các biểu hiện đó, em hãy cho biết thế nào là công dân toàn cầu.
Khám phá 4 Câu b
Trả lời câu hỏi mục 4b trang 46 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
Em hãy cho biết những nguyên tắc giải quyết xung đột về kinh tế nào được thể hiện qua mỗi thông tin trên.
Lời giải chi tiết:
Những nguyên tắc giải quyết xung đột về kinh tế được thể hiện qua các thông tin như sau:
- Thông tin 1 thể hiện nguyên tắc giải quyết xung đột trong kinh tế của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), đó là: “Các quốc gia thành viên sẽ nỗ lực giải quyết một cách hoà bình, kịp thời tất cả các tranh chấp thông qua đối thoại, tham vấn và thương lượng”. Đây là nguyên tắc chung được áp dụng trong việc giải quyết các tranh chấp kinh tế giữa các quốc gia thành viên của ASEAN.
- Thông tin 2 thể hiện các nguyên tắc giải quyết xung đột trong các điều ước quốc tế về kinh tế mà Việt Nam tham gia, bao gồm:
+ Thông qua thỏa thuận về sửa đổi bổ sung hoặc giải thích điều ước đa phương giữa các quốc gia thành viên. Điều này giúp giải quyết các xung đột giữa các điều ước đa phương mà Việt Nam tham gia.
+ Đề xuất huỷ bỏ điều khoản xung đột hoặc yêu cầu chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế song phương về tự do thương mại. Điều này giúp giải quyết các xung đột giữa các điều ước song phương mà Việt Nam tham gia.
+ Vận dụng các quy định về hiệu lực của điều ước quốc tế theo Công ước Viên năm 1969 trong ký kết và thực hiện điều ước quốc tế. Điều này giúp đảm bảo rằng Việt Nam tuân thủ các quy định quốc tế khi thực hiện các cam kết trong các điều ước quốc tế.
+ Kết hợp với biện pháp đàm phán chính trị, ngoại giao để giải quyết. Điều này giúp giải quyết các xung đột thông qua đàm phán và thỏa thuận giữa các quốc gia.


Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải Vận dụng trang 47 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
- Giải Luyện tập trang 47 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
- Giải Khám phá trang 37 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
- Giải Mở đầu trang 35 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
- Giải Vận dụng trang 34 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
- Giải Vận dụng trang 47 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
- Giải Luyện tập trang 47 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
- Giải Khám phá trang 37 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
- Giải Mở đầu trang 35 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều
- Giải Vận dụng trang 34 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Cánh diều