Giải chuyên đề học tập Giáo dục kinh tế pháp luật 12 KNTT hay, chi tiết Chuyên đề 3: Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế..

Giải Khám phá trang 33 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Kết nối tri thức


Em hãy cho biết thông tin 1 và 2 đề cập đến những cơ hội gì cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hãy phân tích và làm rõ những cơ hội đó.

Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 12 tất cả các môn - Kết nối tri thức

Toán - Văn - Anh - Hoá - Sinh - Sử - Địa

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Khám phá 1 Câu 1

Trả lời câu hỏi mục 1.1 trang 35 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Kết nối tri thức

Em hãy cho biết thông tin 1 và 2 đề cập đến những cơ hội gì cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hãy phân tích và làm rõ những cơ hội đó.

Lời giải chi tiết:

Thông tin 1 và thông tin 2 đề cập đến những cơ hội mà Việt Nam có được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như sau: 

+ Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Việc tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế như CPTPP giúp Việt Nam tiếp cận với những thị trường lớn hơn, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, việc này cũng giúp chống lại chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch, một trong những rào cản lớn nhất đối với tăng trưởng thương mại toàn cầu.

+ Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Việc hội nhập kinh tế quốc tế giúp các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, cải thiện chất lượng hàng hoá, dịch vụ và phát triển sản xuất. Điều này giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể tham gia hiệu quả hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu.

+ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài và tiếp cận công nghệ hiện đại: Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam thu hút vốn đầu tư nước ngoài, từ đó có thể tiếp cận với công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh.

+ Mở rộng thị trường xuất khẩu: Việc tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế như CPTPP giúp Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu, từ đó thúc đẩy tăng trưởng nhiều ngành sản xuất trong nước.

+ Góp phần xóa đói, giảm nghèo và tạo thêm nhiều việc làm: Hội nhập kinh tế quốc tế giúp tạo ra nhiều việc làm, đem lại điều kiện làm việc, mức lương tốt hơn cho người lao động, từ đó góp phần xóa đói, giảm nghèo.

+ Tạo động lực đẩy mạnh cải cách thể chế: Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực để Việt Nam tiếp tục cải cách thể chế, mở rộng thị trường, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, minh bạch.

+ Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị: Hội nhập kinh tế quốc tế cũng tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện để Việt Nam xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.

+ Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình và ổn định: Hội nhập kinh tế quốc tế giúp Việt Nam đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình và ổn định ở khu vực và thế giới.

+ Mở ra khả năng phối hợp giữa các nước để giải quyết những vấn đề chung của nhân loại: Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra khả năng phối hợp giữa các nước để giải quyết những vấn đề chung của nhân loại như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm.

Quảng cáo

Lộ trình SUN 2026

Khám phá 1 Câu 2

Trả lời câu hỏi mục 1.2 trang 35 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Kết nối tri thức

Theo em, Hiệp định CPTPP đã dẫn đến những thách thức nào cho doanh nghiệp và thị trường nội địa Việt Nam?

Lời giải chi tiết:

Những thách thức mà Hiệp định CPTPP và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra cho doanh nghiệp và thị trường nội địa Việt Nam:

+ Áp lực cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài: Khi thị trường được mở cửa, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài có tiềm lực mạnh mẽ hơn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ, và tìm kiếm cách tiếp cận thị trường mới.

+ Thách thức về hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, thể chế: Việc tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế như CPTPP đòi hỏi Việt Nam phải tiến hành cải cách thể chế, điều chỉnh mô hình tăng trưởng, và sửa đổi một số quy định pháp luật về thương mại, hải quan, sở hữu trí tuệ, lao động,…

+ Thách thức đáp ứng được các tiêu chuẩn cao của FTA thế hệ mới: Hiệp định CPTPP không chỉ đề cập tới các lĩnh vực truyền thống mà còn xử lý những vấn đề mới như lao động, môi trường, mua sắm của chính phủ, doanh nghiệp nhà nước,… Điều này đặt ra yêu cầu và tiêu chuẩn cao về minh bạch hóa, các quy định về bảo hộ sở hữu trí tuệ,… gây khó khăn cho Việt Nam khi phải đáp ứng đầy đủ những chuẩn mực về chất lượng hàng xuất khẩu, cạnh tranh nguồn lao động chất lượng cao, một số quy định về xuất xứ nguồn gốc nguyên liệu đầu vào,…

+ Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế Việt Nam vào thị trường bên ngoài: Điều này có thể làm cho nền kinh tế Việt Nam dễ bị tổn thương và phụ thuộc nhiều hơn vào thị trường ngoài nước.

Khám phá 1 Câu 3

Trả lời câu hỏi mục 1.3 trang  CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Kết nối tri thức

Em hãy kể tên những thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam được đề cập ở thông tin 3. Lấy ví dụ trong thực tế để minh hoạ cho những thách thức đó.

Lời giải chi tiết:

Thông tin 3 đề cập đến những thách thức mà hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam. Dưới đây là phân tích về những thách thức đó:

+ Sự phụ thuộc vào thị trường bên ngoài: Khi hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam có thể trở nên phụ thuộc vào thị trường bên ngoài, dễ bị tổn thương trước những tác động từ bên ngoài. Ví dụ, trong thời gian dịch Covid-19, doanh nghiệp Việt Nam phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu đã gặp khó khăn do giảm nhu cầu tiêu dùng toàn cầu.

+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế không hợp lý: Hội nhập kinh tế có thể dẫn đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế không hợp lý, khiến cho một số ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ hơn những ngành khác. Ví dụ, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có thể phát triển mạnh mẽ hơn so với ngành nông nghiệp, dẫn đến sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế.

+ Thách thức về chế độ chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng: Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những thách thức lớn đối với chế độ chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng. Việc này đòi hỏi Đảng phải không ngừng cải cách, đổi mới để đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập.

+ Thách thức về bảo vệ môi trường sinh thái: Khi tập trung vào việc sản xuất hàng hoá có giá thấp, xuất khẩu sản phẩm thô, ít chú trọng đến tiêu chuẩn môi trường có thể dẫn đến cạn kiệt tài nguyên, sản xuất hàng hoá không bền vững, gây ô nhiễm môi trường. Ví dụ, việc khai thác quặng để xuất khẩu thô có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho môi trường và sự bền vững của nền kinh tế.

Khám phá 2 Câu a

Trả lời câu hỏi mục 2a trang 37 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Kết nối tri thức

Em hãy cho biết những đường lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế nào của Đảng và Nhà nước ta được thể hiện trong thông tin trên.

Lời giải chi tiết:

Những đường lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước Việt Nam, bao gồm:

+ Đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hóa: Đảng ta nhấn mạnh việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả. Điều này giúp Việt Nam mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác.

+ Nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế: Đảng ta nhấn mạnh việc chủ động hoàn thiện hệ thống phòng vệ để bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế.

+ Thực hiện nhiều hình thức hội nhập kinh tế quốc tế: Đảng ta nhấn mạnh việc thực hiện nhiều hình thức hội nhập kinh tế quốc tế với các lộ trình linh hoạt, phù hợp với điều kiện, mục tiêu của đất nước trong từng giai đoạn.

+ Xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới: Đảng ta nhấn mạnh việc xây dựng nền kinh tế mở, hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm sản xuất trong nước có hiệu quả.

+ Tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp vững mạnh: Đảng ta coi doanh nghiệp là lực lượng xung kích quan trọng trong hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Chủ động tham gia cộng đồng thương mại thế giới: Đảng ta nhấn mạnh việc chủ động tham gia các diễn đàn, tổ chức, hiệp định, định chế quốc tế một cách chọn lọc với những bước đi tỉnh táo và phù hợp.

Khám phá 2 Câu b

Trả lời câu hỏi mục 2b trang 39 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Kết nối tri thức

1.Từ thông tin trên, em hãy chỉ ra các biện pháp cụ thể được đề cập trong thông tin nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến kinh tế, văn hoá, xã hội trong hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay.

2.Em hãy kể thêm các biện pháp, chính sách để giải quyết các vấn đề trên trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay.

Lời giải chi tiết:

1.

Các biện pháp cụ thể được đề cập nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến kinh tế, văn hoá, xã hội trong hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay:

+ Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế pháp luật: Đảm bảo tính đồng bộ, minh bạch, hiệu quả, và thực hiện cải cách hành chính nhằm duy trì môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, ổn định.

+ Cải thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh: Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới động lực tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.

+ Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên: Tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

+ Từng bước hoàn thiện thể chế phòng vệ thích hợp với thể chế quốc tế: Bảo vệ lợi ích doanh nghiệp, người dân Việt Nam và thị trường trong nước.

+ Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Đặc biệt là đào tạo bồi dưỡng cán bộ am hiểu sâu về môi trường quốc tế, chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút nhân tài trong hội nhập quốc tế.

+ Bảo đảm củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội: Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước, tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài hợp tác kinh doanh lâu dài.

2.

Dưới đây là một số biện pháp, chính sách có thể được kế thêm để giải quyết các vấn đề trên trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam:

+ Tăng cường hợp tác quốc tế: Việt Nam có thể tìm kiếm sự hợp tác với các nước khác trong việc chia sẻ kinh nghiệm, công nghệ và nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

+ Đầu tư vào giáo dục và đào tạo: Việt Nam cần đầu tư mạnh mẽ vào giáo dục và đào tạo để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Thúc đẩy đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ: Việt Nam cần tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ trong sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

+ Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững: Việt Nam cần đặt mục tiêu phát triển kinh tế không chỉ dựa trên tăng trưởng GDP mà còn phải đảm bảo bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

+ Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là động lực quan trọng của nền kinh tế, Việt Nam cần xây dựng các chính sách hỗ trợ để giúp họ phát triển và thích ứng với hội nhập kinh tế quốc tế.

Khám phá 3 Câu 1

Trả lời câu hỏi mục 3.1 trang 42 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Kết nối tri thức

Em hãy nêu một số dẫn chứng thực tế minh hoạ cho những thành tựu đạt được trong hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đề cập ở thông tin 1.

Khám phá 3 Câu 2

Trả lời câu hỏi mục 3.2 trang 42 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Kết nối tri thức

Theo em, thông tin 2 đề cập đến những hạn chế nào của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế? Hãy nêu ví dụ thực tế làm rõ thêm hạn chế của hội nhập kinh tế quốc tế nước ta và cho biết điều đó ảnh hưởng thế nào đến hiệu quả hội nhập.

Lời giải chi tiết:

1.

Một số dẫn chứng thực tế minh hoạ cho những thành tựu đạt được trong hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam:

+ Mạng lưới đối tác kinh tế quốc tế rộng lớn: Việt Nam đã ký kết nhiều Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) với các khối kinh tế lớn như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do với Liên minh châu Âu (EVFTA),…

+ Quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với nhiều nước, vùng lãnh thổ: Việt Nam đã thiết lập quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với hơn 224 nước, vùng lãnh thổ. Điển hình là quan hệ kinh tế - thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,…

+ Tăng trưởng kinh tế vững chắc: GDP của Việt Nam đã tăng trưởng ổn định trong nhiều năm qua, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2007.

+ Cải thiện cán cân xuất, nhập khẩu hàng hoá: Việt Nam đã chuyển từ thâm hụt sang thặng dư thương mại trong những năm gần đây, với việc xuất khẩu hàng hoá đa dạng như dệt may, giày dép, điện tử, nông sản,…

+ Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách ngày càng hoàn thiện: Việt Nam đã ban hành nhiều luật mới và cải cách hành chính nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch.

+ Đời sống nhân dân được nâng cao: Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam đã tăng lên đáng kể trong những năm qua, thể hiện sự cải thiện về chất lượng cuộc sống của người dân.

2.

Thông tin 2 đã đề cập đến một số hạn chế của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:

+ Hiểu biết về cam kết quốc tế và việc nội luật hoá: Việc nhận thức về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng, thời cơ cũng như thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là ở cấp địa phương, còn hạn chế. Ví dụ, việc hiểu biết và thực hiện các cam kết trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) hay Hiệp định Thương mại tự do với Liên minh châu Âu (EVFTA) còn gặp nhiều khó khăn.

+ Sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm: Mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn yếu so với thế giới, kể cả các nước trong khu vực. Ví dụ, nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.

+ Sự thống nhất, đồng bộ liên thông giữa các lĩnh vực: Sự liên thông giữa các lĩnh vực chính trị, an ninh quốc gia,… với kinh tế và những nhóm ngành trên lĩnh vực kinh tế, thương mại cũng như giữa các bộ ngành, địa phương, hỗ trợ của Nhà nước đối với cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân, vẫn còn những hạn chế nhất định.

+ Hội nhập kinh tế quốc tế chưa thực sự gắn kết chặt chẽ với yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả và phát triển bền vững của nền kinh tế: Mức độ đổi mới tư duy, sáng tạo trong suy nghĩ, quyết liệt trong hành động chưa thực sự cao. Ví dụ, việc áp dụng công nghệ mới, đổi mới quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí và tăng cường sức cạnh tranh vẫn còn gặp nhiều hạn chế.

Khám phá 4 Câu a

Trả lời câu hỏi mục 4a trang 44 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Kết nối tri thức

1. Thông tin trên cho biết một công dân toàn cầu có những biểu hiện về kiến thức, kĩ năng, thái độ nào?

2. Em hiểu thế nào là công dân toàn cầu?

Lời giải chi tiết:

1.

Biểu hiện về kiến thức, kỹ năng, thái độ của một công dân toàn cầu là: 

- Kiến thức: hiểu biết về bình đẳng và công bằng xã hội; bản sắc và sự đa dạng; toàn cầu hóa và sự phụ thuộc lẫn nhau; phát triển bền vững; hòa bình và xung đột; quyền con người; quyền lực và quản trị. 

- Kỹ năng: tư duy và phản biện; đồng cảm; tự nhận thức và phản ánh; giao tiếp; hợp tác và giải quyết xung đột; khả năng quản lý sự phức tạp và không chắc chắn; hành động có thông tin và suy xét. 

- Thái độ: ý thức về bản sắc và lòng tự trọng; cam kết thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội; tôn trọng con người và quyền con người; quan tâm đến môi trường và cam kết với phát triển bền vững; trân trọng, đánh giá cao sự đa dạng; cam kết tham gia và hòa nhập; niềm tin rằng mọi người có thể thay đổi. 

2.

Theo em, công dân toàn cầu là người có hiểu biết về thế giới; biết tôn trọng sự đa dạng của các giá trị trong các nền văn hoá và biết chịu trách nhiệm về hành động của mình, ý thức được vai trò của bản thân như một công dân thế giới, tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng từ địa phương đến toàn cầu; sẵn sàng hợp tác với người khác để làm cho thế giới trở nên công bằng và bền vững hơn.

Khám phá 4 Câu b

Trả lời câu hỏi mục 4b trang 45 CĐHT Giáo dục Kinh tế và pháp luật 12 – Kết nối tri thức

1. Từ thông tin 1, em hãy cho biết các quốc gia thành viên trong Cộng đồng ASEAN đã cam kết hợp tác với nhau trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng, văn hoá xã hội như thế nào.

2. Thông tin 2 cho biết nguyên tắc giải quyết các xung đột về kinh tế diễn ra trong tiến trình hội nhập quốc tế ở nước ta như thế nào?

Lời giải chi tiết:

1.

Từ thông tin 1, các quốc gia thành viên trong Cộng đồng ASEAN đã cam kết hợp tác với nhau trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng, văn hoá xã hội như sau:

+ Chính trị - An ninh: Các quốc gia ASEAN cam kết hợp tác để bảo đảm hòa bình, ổn định trong khu vực và xây dựng một tổ chức hợp tác khu vực mở có mức độ liên kết sâu rộng.

+ Kinh tế: Các quốc gia ASEAN cam kết hợp tác để nâng cao khả năng tự cường khu vực, thu hẹp khoảng cách phát triển trong ASEAN thông qua hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau.

+ Văn hoá - Xã hội: Các quốc gia ASEAN cam kết hợp tác chặt chẽ hơn trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, và hợp tác trong việc xây dựng ASEAN một môi trường an toàn, an ninh và không có ma tuý.

2.

Thông tin 2 cho biết nguyên tắc giải quyết các xung đột về kinh tế diễn ra trong tiến trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam như sau:

+ Việt Nam luôn khuyến khích các bên tranh chấp lựa chọn cơ chế thương lượng, hòa giải, trọng tài trước khi đưa ra Toà án để giải quyết.

+ Để giải quyết xung đột điều ước quốc tế, Việt Nam thực hiện các nguyên tắc sau: thông qua thỏa thuận về sửa đổi bổ sung hoặc giải thích điều ước đa phương giữa các quốc gia thành viên; đề xuất huỷ bỏ điều khoản xung đột hoặc yêu cầu chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế song phương về tự do thương mại; vận dụng các quy định về hiệu lực của điều ước quốc tế theo Công ước Viên năm 1969 trong ký kết và thực hiện điều ước quốc tế; kết hợp với đàm phán chính trị, ngoại giao để giải quyết.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí