Đề số 11 - Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) - Ngữ văn 9>
Tải vềĐáp án và lời giải chi tiết Đề số 11 - Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) - Ngữ văn 9
Đề bài
Câu 1: (2.0 điểm)
Cho câu thơ: “Trăng cứ tròn vành vạnh”
a. Chép chính xác ba câu thơ tiếp theo để kết thúc khổ thơ
b. Cho biết tên tác giả, tên bài thơ
c. Nêu chủ đề và khái quát ý nghĩa bài thơ
Câu 2. (2,0 điểm)
a) Em hãy nêu những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
b) Giải thích các thành ngữ sau và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào: nói băm nói bổ; nửa úp nửa mở.
Câu 3. (6.0 điểm)
Hãy tưởng tượng em gặp gỡ và trò chuyện với bé Thu trong đoạn trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó.
Lời giải chi tiết
Câu 1:
Cho câu thơ: “Trăng cứ tròn vành vạnh” a. Chép chính xác ba câu thơ tiếp theo để kết thúc khổ thơ b. Cho biết tên tác giả, tên bài thơ c. Nêu chủ đề và khái quát ý nghĩa bài thơ |
Phương pháp:
Nhớ lại bài thơ Ánh trăng.
Nhớ lại thông tin tác giả, tác phẩm và chủ đề, nội dung, ý nghĩa bài thơ
Lời giải chi tiết:
a.
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình
b.
- Tác phẩm: Ánh trăng
- Tác giả: Nguyễn Duy
c.
- Chủ đề: Thông qua hình tượng nghệ thuật "Ánh trăng" và cảm xúc của nhà thơ, bài thơ đã diễn tả những suy ngẫm sâu sắc về thái độ của con người đối với quá khứ gian lao, tình nghĩa.
- Ý nghĩa: gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.
Câu 2:
a) Em hãy nêu những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. b) Giải thích các thành ngữ sau và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào: nói băm nói bổ; nửa úp nửa mở. |
Phương pháp:
Vận dụng kiến thức về phương châm hội thoại
Lời giải chi tiết:
a.
Không tuân thủ phương châm về:
- Lượng: “Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả”
Thừa thông tin: Từ lúc tôi mặc cái áo mới này
- Chất: ăn ốc nói mò
Nói những điều không có thật, chưa xác minh được đúng sai.
- Quan hệ: Ông nói gà, bà nói vịt
Nói lạc đề tài giao tiếp
- Cách thức: Dây cà ra dây muống
Cách nói lằng ngoằng, không rõ ý tứ.
- Lịch sự: Cậu học dốt lắm
Cách nói thiếu tế nhị với người đối thoại.
b.
- Nói băm nói bổ: nói bộp chát, xỉa xói, thô bạo. (Vi phạm phương châm lịch sự)
- Nửa úp nửa mở: thái độ mập mờ, ỡm ờ, không nói hết ý (Vi phạm phương châm cách thức)
Câu 3:
Hãy tưởng tượng em gặp gỡ và trò chuyện với bé Thu trong đoạn trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó. |
Phương pháp:
Nhớ lại nội dung truyện, liên hệ với trí tưởng tượng của bản thân
Lời giải chi tiết:
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề
2. Thân bài
- Tình huống gặp gỡ với bé Thu là gì? (khi bé Thu đã lớn, là một cô giao liên hay khi bé Thu vẫn còn nhỏ)
- Miêu tả đôi nét ấn tượng về ngoại hình.
- Cuộc trò chuyện với nhân vật về cuộc gặp gỡ với cha?
- Nêu lí do chia tay với nhân vật
3. Kết bài: Cảm nghĩ chung về nhân vật
- Đề số 12 - Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) - Ngữ văn 9
- Đề số 13 - Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) - Ngữ văn 9
- Đề số 14 - Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) - Ngữ văn 9
- Đề số 15 - Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) - Ngữ văn 9
- Đề số 16 - Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) - Ngữ văn 9
>> Xem thêm