Câu hỏi
Ở một quần thể ngẫu phối, xét hai gen: gen thứ nhất có 4 alen thuộc đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X; gen thứ hai có 6 alen thuộc nhiễm sắc thể thường. Trong trường hợp không xảy ra đột biến; số loại kiểu gen tối đa về cả hai gen trên có thể được tạo ra trong quần thể này là
- A 300.
- B 294.
- C 35
- D 24.
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức tính số kiểu gen tối đa trong quần thể (n là số alen)
Nếu gen nằm trên NST thường: \(\frac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)
Nếu gen nằm trên vùng không tương đồng NST giới tính X
+ giới XX : \(\frac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)
+ giới XY : n kiểu gen
Lời giải chi tiết:
Xét gen thứ nhất: có 4 alen thuộc vùng không tương đồng của NST X:
- Ở giới dị giao tử có 4 kiểu gen
- ở giới đồng giao tử có \(\frac{{r(r + 1)}}{2} = \frac{{4 \times 5}}{2} = 10\)
- Có tối đa 14 kiểu gen về gen này.
Xét gen thứ 2 có 6 alen thuộc NST thường: số kiểu gen tối đa là: \(\frac{{r(r + 1)}}{2} = \frac{{6 \times 7}}{2} = 21\)
Vậy số kiểu gen tối đa trong quần thể về 2 gen này là: 21×14 = 294 KG
Chọn B