Câu hỏi
Một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với alen b quy định quả chua. Cho cây thân cao, quả ngọt (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó có 54% số cây thân cao, quả ngọt. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng ?
- A Trong số các cây thân cao, quả chua ở F1, có 4/7 số cây có kiểu gen đồng hợp tử về cả 2 cặp gen.
- B F1 có tối đa 9 loại kiểu gen.
- C Ở F1, cây thân thấp, quả ngọt chiếm 18,75%.
- D Quá trình giảm phân ở cây P đã xảy ra hoán vị gen với tần số 40%.
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức :A-B- = 0,5 + aabb; A-bb/aaB - = 0,25 – aabb
Hoán vị gen ở 2 bên cho 10 loại kiểu gen
Giao tử liên kết = (1-f)/2; giao tử hoán vị: f/2
Lời giải chi tiết:
Kiểu hình Thân cao, quả ngọt = 54% khác \(\frac{9}{{16}}\)→\(\frac{9}{{16}}\)Không tuân theo quy luật phân li độc lập.→ Xảy ra hoán vị gen
Thân cao, quả ngọt: 54% = 50% + \(\frac{{ab}}{{ab}}\)→\(\frac{{ab}}{{ab}}\)=4% = 20% x 20% →ab = 20% là giao tử hoán vị.
→ P có KG: \(\frac{{Ab}}{{aB}}\) Với f = 40% → D đúng.
Tỉ lệ giao tử ở P: AB = ab = 20%; Ab = aB = 30%
+) Tỉ lệ cây thân cao, quả chua:\(\frac{{Ab}}{{ - b}}\) = 25% - 4% = 21%
Tỉ lệ cây thân cao quả chua đồng hợp tử về 2 cặp gen: \(\frac{{Ab}}{{Ab}}\)= 30% x 30% = 9%
→ Cây thân cao, quả chua đồng hợp: Cây thân cao, hoa đỏ = \(\frac{{9\% }}{{21\% }}\)= \(\frac{3}{7}\)→ A sai.
+) Vì xảy ra hoán vị gen → F1 có 10 Kiểu gen → B sai.
+) Cây thân thấp, quả ngọt: \(\frac{{aB}}{{a - }}\)= 25% - 4% = 21% → C sai.
Đáp án D.