Câu hỏi
Ở môt loài thú, gen A quy định tính trạng chân cao trội hoàn toàn so với gen a quy định chân thấp; gen B quy định tính trạng cổ dài trội hoàn toàn so với gen b quy định tính trạng cổ ngắn. Cho giao phối giữa cá thể đực chân cao, cổ ngắn với cá thể cái chân thấp, cổ dài (P) thu được F1: 100% chân cao cổ dài. Cho các cá thể cái F1 lai trở lại với con đực (P) thu được F2 có 20% cá thể cái thuần chủng. Biết rằng không xảy ra đột biến, các gen nằm trên NST thường. Theo lý thuyết, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng ?
I. Ở F2, số cá thể mang một tính trạng trội chiếm 50%.
II. Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử ở con ♀ F1 có 80% tế bào xảy ra hoán vị gen.
III. Những cá thế thuần chủng ở F2 đều có cổ ngắn.
IV. Nếu cho F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau thì đời con thu được tối đa 9 loại kiểu gen.
- A 4
- B 2
- C 3
- D 1
Lời giải chi tiết:
Ta thấy F1 đồng hình chân cao cổ dài → hai tính trạng này là trội và trội hoàn toàn, P thuần chủng.
Con cái F1 dị hợp về 2 cặp gen, con đực P thuần chủng, tỷ lệ con cái F2 thuần chủng là 20%>12,5% nên 2 tính trạng này liên kết với nhau. (12,5% là khi 2 tính trạng di truyền độc lập)
Ta có phép lai P: \(\frac{{Ab}}{{Ab}} \times \frac{{aB}}{{aB}} \to \frac{{Ab}}{{aB}}\)
Cho con cái F1 × con đực P : \(\frac{{Ab}}{{aB}} \times \frac{{Ab}}{{Ab}} \to \) ♀Ab/Ab = 0,5×0,4Ab×1 Ab = 0,2 → f = 20%
Xét các phát biểu :
I đúng, tỷ lệ trội 1 tính trạng chiếm 0,5 (Ab +ab) ×1 Ab = 0,5
II sai, f = 20% → số tế bào xảy ra HVG là 40%
III đúng, cá thể thuần chủng ở F2 có kiểu gen Ab/Ab → đều có cổ ngắn
IV sai, nếu F1 giao phối ngẫu nhiên thì có tối đa 10 kiểu gen ( Trường hợp HVG ở 2 bên)
Chọn B