Câu hỏi
Một gen không phân mảnh dài 198,9nm trong đó số nucleotide loại G chiếm 40%. Xử lý đột biến gen nói trên tạo alen đột biến, ký hiệu là Mt. Biết rằng alen Mt nếu được dịch mã sẽ tạo ra chuỗi polypeptide ngắn hơn so với gen gốc là 1 axit amin. Tách alen Mt và tiến hành tự sao invitro (trong ống nghiệm) 3 lần thì nhu cầu của alen Mt với Adenosine thấp hơn so với gen gốc 14 phân tử. Số liên kết hydro bị phá vỡ trong quá trình tái bản của alen Mt là:
- A 11417.
- B 11428.
- C 11466.
- D 13104.
Phương pháp giải:
Áp dụng các công thức:
CT liên hệ giữa chiều dài và tổng số nucleotit \(L= \frac{N}{2}\times 3,4\) (Å); 1nm = 10 Å
CT tính số liên kết hidro : H=2A +3G
Sô nucleotit môi trường cung cấp cho quá trình nhân đôi n lần: Nmt = N×(2n – 1)
Số liên kết hidro bị phá hủy trong n lần nhân đôi Hphá hủy = H(2n – 1)
Lời giải chi tiết:
Gen dài 198,9nm →có tổng số nucleotit là 1989×2/3,4 ´ = 1170
G= 40%
Vậy G =X = 468 A = T = 117
Alen Mt dịch mã cho chuỗi polipeptit ngắn hơn 1 aicd amin →đột biến mất 3 cặp nu
Gọi số nu A của alen Mt là x
Mt tự sao 3 lần cho 8 alen mới, cần môi trường cung cấp số nu A là x.(23 -1) Như vậy ta có (117-x).(23 – 1) = 14
Vậy x = 115
Alen Mt mất 2 cặp nu A-T và 1 cặp nu G-X
Mt : A=T = 115 và G = X = 467
Số liên kết H bị phá hủy trong quá trình tái bản alen Mt là (2×115+3×467)(23-1) = 11417
Chọn A