Câu hỏi
Ở một loài động vật ngẫu phối, con đực có cặp nhiễm sắc thể giới tính là XY, con cái có cặp nhiễm sắc thể giới tính là XX. Xét 3 gen, trong đó: gen thứ nhất có 2 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường; gen thứ hai có 3 alen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen tương ứng trên Y, gen thứ ba có 4 alen nằm trên đoạn tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X, Y. Tính theo lí thuyết, có các nhận định sau:
I. Số kiểu gen tối đa ở loài động vật này về ba gen nói trên là 378.
II. Số kiểu gen tối đa ở giới cái là 310.
III. Số kiểu gen dị hợp tối đa ở giới cái là 210.
IV. Số kiểu gen dị hợp một cặp gen ở giới cái là 72.
- A 4
- B 3
- C 2
- D 1
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức tính số kiểu gen tối đa trong quần thể (n là số alen)
Nếu gen nằm trên NST thường: \(\frac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)
Nếu gen nằm trên vùng không tương đồng NST giới tính X
+ giới XX : \(\frac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)
+ giới XY : n kiểu gen
Nếu có nhiều gen trên 1 NST coi như 1 gen có số alen bằng tích số alen của các gen đó
Số kiểu gen đồng hợp bằng số alen của gen
Số kiểu gen dị hợp C2n, n là số alen
Số kiểu giao phối = số kiểu gen ở giới đực × số kiểu gen ở giới cái
Lời giải chi tiết:
Gen thứ nhất có 2 alen nằm trên NST thường số kiểu gen tối đa là 3
Trên NST X có 2 gen (gen 2, 3) có số alen tương ứng là 3 và 4
Giới XX có số kiểu gen \(\frac{{n(n + 1)}}{2} = \frac{{3 \times 4\left( {3 \times 4 + 1} \right)}}{2} = 78\)
Giới XY số kiểu gen tối đa là 3×4×4=48
I đúng,số kiểu gen tối đa trong quần thể là 3×(78+48) =378
II số kiểu gen ở giới cái là 3×78=234
III đúng, số kiểu gen dị hợp tối đa ở giới cái = số kiểu gen tối đa – số kiểu gen đồng hợp = 234 - 2×3×4 =210
IV đúng, số kiểu gen dị hợp 1 cặp gen ở giới cái là 2×3
Gen 1: có 1 kiểu gen dị hợp 2 kiểu gen đồng hợp
Gen 2,3
- đồng hợp về 2 cặp gen: 3×4
- dị hợp về 1 cặp gen: \(C_2^3 \times 4 + C_2^4 \times 3 = 30\)
- dị hợp về 2 cặp gen \(C_2^4 \times C_2^3 = 18\)
Vậy số kiểu gen dị hợp về 1 cặp gen ở giới cái là 3×4×1 +30×2=72
Chọn B