Câu hỏi
Ở một quần thể động vật, giới đực dị giao tử locus I có 2 alen, locus II có 3 alen và cả 2 locus cùng nằm trên vùng không tương đồng X,Y. Locus III có 4 alen nằm trên NST Y không có alen tương ứng trên X. Trong số các phát biểu sau đây về quần thể nói trên, phát biểu nào không chính xác?
- A Có tối đa 45 kiểu gen của 3 locus có thể xuất hiện trong quần thể.
- B Nếu quần thể giao phối ngẫu nhiên, có thể tạo ra 504 kiểu giao phối khác nhau trong quần thể.
- C Nếu locus thứ III có đột biến gen tạo ra một alen mới thì sự đa dạng kiểu gen tối đa của quần thể tăng thêm 13,33% nữa.
- D Việc xuất hiện alen mới ở locus thứ III tạo ra đa dạng kiểu gen lớn hơn so với việc xuất hiện alen mới ở locus I.
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức tính số kiểu gen tối đa trong quần thể (n là số alen)
Nếu gen nằm trên vùng không tương đồng NST giới tính X
+ giới XX : \(\frac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)
+ giới XY : n kiểu gen
Nếu có nhiều gen trên 1 NST coi như 1 gen có số alen bằng tích số alen của các gen đó
Số kiểu gen đồng hợp bằng số alen của gen
Số kiểu giao phối = số kiểu gen ở giới đực × số kiểu gen ở giới cái
Lời giải chi tiết:
Locus I và II nằm trên vùng không tương đồng NST X, số kiểu gen ở
+ giới XX là \(\frac{{n(n + 1)}}{2} = 21;n = 2 * 3\)
+ giới XY là 6 kiểu gen
Locus III nằm trên vùng không tương đồng trên NST Y số kiểu gen là 4 (locus III có 4 alen)
Như vậy số kiểu gen ở giới XX là 21; ở giới XY là 4×6 =24
A đúng, có 45 kiểu gen
B đúng, số kiểu giao phối là 21×24=504 kiểu
C đúng, nếu locus III thêm 1 alen thì số kiểu gen ở giới XY là 5×6=30 → số kiểu gen tối đa là 51
Vậy độ đa dạng tăng là \(\frac{{51}}{{45}} - 1 = 13,33\% \)
D sai nếu thêm 1 alen ở locus I
Số kiểu gen ở giới XX là \(\frac{{3 \times 3\left( {3 \times 3 + 1} \right)}}{2} = 45\)
Ở giới XY là 4×3×3=36 → số kiểu gen tối đa là 81
Chọn D