Câu hỏi
Cho một cây lưỡng bội (I) lần lượt giao phấn với 2 cây lưỡng bội khác cùng loài, thu được kết quả sau:
- Với cây thứ nhất, đời con gồm: 43,75% cây thân cao, quả tròn; 18,75% cây thân thấp, quả bầu dục; 31,25% cây thân cao, quả bầu dục; 6,25% cây thân thấp, quả tròn.
- Với cây thứ hai, đời con gồm: 43,75% cây thân cao, quả tròn; 18,75% cây thân thấp, quả bầu dục; 6,25% cây thân cao, quả bầu dục; 31,25% cây thân thấp, quả tròn.
Cho biết: Tính trạng chiều cao cây được quy định bởi một gen có hai alen (A và a), tính trạng hình dạng quả được quy định bởi một gen có hai alen (B và b), các cặp gen này đều nằm trên nhiễm sắc thể thường và không có đột biến xảy ra. Kiểu gen của cây lưỡng bội (I) là
- A \(\dfrac{{aB}}{{ab}}\)
- B \(\dfrac{{AB}}{{ab}}\)
- C \(\dfrac{{Ab}}{{aB}}\)
- D \(\dfrac{{Ab}}{{ab}}\)
Lời giải chi tiết:
Xét phép lai 1: tỉ lệ cao/ thấp = 3:1; tròn/ bầu dục = 1:1
Tính trạng thân cao (A) trội hoàn toàn so với thân thấp (a)→Aa × Aa
Tính trạng quả tròn (B) là tính trạng trội hoàn toàn so với quả bầu dục (b) →Bb × bb
Nếu các gen PLĐL thì đời con phải có kiểu hình (3:1)(1:1) → 3:3:1:1 ≠ đề bài → các gen liên kết không hoàn toàn. Gọi f là tần số HVG.
PL1: (Aa × Aa)(Bb × bb)
Xét phép lai 1: Thân thấp quả bầu dục: \(\dfrac{{ab}}{{ab}} = 0,1875 = 0,5 \times 0,375ab \to \)cây (I) cho giao tử ab = 0,375 > 0,25 là giao tử liên kết \(\dfrac{{1 - f}}{2} \to f = 25\% \)
Cây I: \(\dfrac{{AB}}{{ab}}\)
Xét phép lai 2: tỉ lệ cao/ thấp = 1:1; tròn/ bầu dục = 3:1
PL2: (Aa × aa)(Bb × Bb)
→ phép lai 2: \(\dfrac{{AB}}{{ab}} \times \dfrac{{aB}}{{ab}};f = 25\% \)
Kiểu gen của cây (I) là: \(\dfrac{{AB}}{{ab}}\)
Chọn B.