Câu hỏi
Một loài thực vật, chiều cao cây do 3 cặp gen (A, a, B, b và D, d) phân li độc lập cùng quy định; Trong kiểu gen nếu cứ có một alen trội thì chiều cao cây tăng thêm 5cm. Lai cây cao nhất với cây thấp nhất (P), thu được F1 toàn cây cao 130cm. Cho cây F1 tự thụ phấn, thu được F2. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?
- A Các cây cao 115 cm ở F2 có 7 loại kiểu gen.
- B F2 có 15/64 số cây cao 135 cm.
- C F2 có tối đa 6 loại kiểu hình.
- D F2 có số cây cao 120 cm chiếm tỉ lệ lớn nhất.
Phương pháp giải:
Công thức tính tỷ lệ kiểu gen có a alen trội \(\dfrac{{C_n^a}}{{{2^n}}}\) trong đó n là số cặp gen dị hợp của bố mẹ
Lời giải chi tiết:
Khi cho cây cao nhất lai với cây thấp nhất: AABBDD × aabbdd → F1: AaBbDd
F1 tự thụ: AaBbDd × AaBbDd → F2.
F1 dị hợp về 3 cặp gen, cao 130cm
Cây thấp nhất không chứa alen trội nào có chiều cao: 130 – 3 × 5 = 115
Xét các phát biểu
A sai, cây cao 115cm mang 0 alen trội, có 1 kiểu gen aabbdd.
B đúng, cây cao 135cm có \(\dfrac{{135 - 115}}{5} = 4\) alen trội, tỉ lệ cây cao 135cm là: \(\dfrac{{C_6^4}}{{{2^6}}} = \dfrac{{15}}{{64}}\)
C sai, số kiểu hình ứng với số alen trội có thể có từ 0 → 6 (7 loại)
D sai,, cây cao 120cm có \(\dfrac{{120 - 115}}{5} = 1\) alen trội, tỉ lệ cây cao 135cm là: \(\dfrac{{C_6^1}}{{{2^6}}} = \dfrac{6}{{64}}\)
Chọn B