Câu hỏi
Một loài thực vật, xét 2 cặp gen quy định hai cặp tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Cho P dị hợp 2 cặp gen tự thụ phấn, thu được F1 có 4% số cá thể đồng hợp tử lặn về 2 cặp gen. Biết rằng không xảy ra đột biến và nếu có hoán vị gen thì tần số hoán vị ở đực và cái là như nhau. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?
- A F1 có tối đa 9 loại kiểu gen.
- B Ở F1, loại kiểu hình mang 1 tính trạng trội chiếm 0,42%.
- C F1 có 5 kiểu gen quy định kiểu hình trội về 2 tính trạng.
- D Trong số các cá thể có kiểu hình trội về 2 tính trạng ở F1, tỉ lệ cá thể thuần chủng là 1/27.
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức :A-B- = 0,5 + aabb; A-bb/aaB - = 0,25 – aabb; A-B-+ A-bb/aaB-=0,75
Hoán vị gen ở 2 bên cho 10 loại kiểu gen
Giao tử liên kết = (1-f)/2; giao tử hoán vị: f/2
Bước 1: Xác định quy luật di truyền
Bước 2: Xét các phát biểu
Lời giải chi tiết:
P tự thụ → F1 có cá thể aabb = 0,04 <0,0625 = 0,252 (nếu các gen PLĐL) → các gen liên kết không hoàn toàn.
P dị hợp đối (nếu dị hợp đều thì aabb>0,0625)
\(P:\frac{{Ab}}{{aB}} \times \frac{{Ab}}{{aB}} \to \frac{{ab}}{{ab}} = 0,04 \to ab = 0,2 = \frac{f}{2} \to f = 40\% \)
A sai, có tối đa 10 kiểu gen.
B sai, tỉ lệ mang 1 tính trạng trội: A-bb + aaB- = 2(0,25 – aabb) = 0,42 =42%
C đúng, đó là: \(\frac{{AB}}{{AB}};\frac{{AB}}{{ab}};\frac{{AB}}{{aB}};\frac{{Ab}}{{aB}};\frac{{AB}}{{Ab}}\)
D sai, tỉ lệ trội về 2 tính trạng: A-B-=0,5 + aabb =0,54
Tỉ lệ trội về 2 tính trạng, thuần chủng là: \(\frac{{AB}}{{AB}} = 0,{2^2} = 0,04\)
Vậy tỉ lệ cần tính là 0,04/0,54 =2/27.
Chọn C