Câu hỏi
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn, không có đột biến xảy ra. Tiến hành phép lai P: ♀\(\frac{{AB}}{{ab}}{X^{DE}}{X^{de}} \times \)♂\(\frac{{Ab}}{{aB}}{X^{DE}}Y\) . Theo lý thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?
- A Nếu chỉ xảy ra hoán vị giữa A và a thì thế hệ sau có tối đa 160 kiểu gen.
- B Nếu chỉ xảy ra hoán vị giữa A và a ở giới cái thì tỉ lệ phân li kiểu hình ở giới cái là 3 : 3 : 1 : 1.
- C Nếu chỉ xảy ra hoán vị tại D và d với tần số 40% thì tỉ lệ kiểu hình A–B–D–E– là 16,25%.
- D Có tối đa 16 loại trứng và 8 loại tinh trùng.
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức: A-B- = 0,5 + aabb; A-bb/aaB - = 0,25 – aabb; A-B-+ A-bb/aaB-=0,75
Hoán vị gen ở 2 bên cho 10 loại kiểu gen, ở 1 bên cho 7 kiểu gen
Giao tử liên kết = (1-f)/2; giao tử hoán vị: f/2
Lời giải chi tiết:
Xét các phương án:
A: nếu chỉ xảy ra HVG giữa A và a thì số kiểu gen tối đa là: 10 × 4 = 40 → A sai
B: Nếu chỉ xảy ra hoán vị giữa A và a ở giới cái,
Cặp NST mang A, B: có aabb = 0 → A-B-=0,5; A-bb=aaB-=0,25 → phân li KH: 1:2:1
Cặp NST mang D, E: XDEXde × XDEY → phân li kiểu hình 3:1
Vậy phân li kiểu hình chung (1:2:1)(3:1) → B sai.
C: Nếu chỉ xảy ra hoán vị tại D và d với tần số 40%
Cặp NST mang A, B: có aabb = 0 → A-B-=0,5; A-bb=aaB-=0,25
Cặp NST mang D, E:
\(\begin{array}{l}{X^{DE}}{X^{de}} \times {X^{DE}}Y;f = 40\% \to \left( {0,3{X^{DE}}:0,3{X^{de}}:0,2{X^{De}}:0,2{X^{dE}}} \right)\left( {0,5{X^{DE}}:0,5Y} \right)\\D - E - = 0,5{X^{DE}} \times 1 + 0,3{X^{DE}} \times 0,5Y = 0,65\end{array}\)
Tỉ lệ kiểu hình A-B-D-E-= 0,5 × 0,65 = 32,5% → C sai.
D: đúng.
+ Số loại trứng: 4 × 4 = 16
+ Số loại tinh trùng: 4 × 2 = 8.
Chọn D